Kết quả của phép toán -3*sign(-18.22) + 5*round(1.80) + mod(11,-5) trong Matlab là:
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Để tìm ra đáp án đúng, chúng ta phải phân tích và tính toán biểu thức trong Matlab một cách cẩn thận:
-3*sign(-18.22) + 5*round(1.80) + mod(11,-5)
- sign(-18.22): Hàm sign trả về -1 khi số âm. Vậy sign(-18.22) = -1.
- round(1.80): Hàm round làm tròn số đến số nguyên gần nhất. Vì vậy round(1.80) = 2.
- mod(11,-5): Hàm mod trả về phần dư của phép chia. 11 chia cho -5 được -2 và dư 1, vì vậy mod(11,-5) = 1.
Thay thế các giá trị này vào biểu thức ban đầu:
-3*(-1) + 5*2 + 1 = 3 + 10 + 1 = 14
Vậy kết quả của phép toán là 14.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Đầu tiên, ta phân tích biểu thức `and(10 > 3, 2 > 4)`:
- `10 > 3` là đúng, tương đương với 1.
- `2 > 4` là sai, tương đương với 0.
- `and(1, 0)` tương đương với phép toán AND giữa 1 và 0, kết quả là 0.
Tiếp theo, ta tính `5*ceil(1.109)`:
- `ceil(1.109)` là hàm làm tròn lên số nguyên gần nhất của 1.109, kết quả là 2.
- `5 * 2 = 10`
Tiếp theo, ta tính `tan(45)` (đơn vị mặc định của hàm tan trong Matlab là radian, tuy nhiên ở đây ta hiểu là 45 độ, do đó tan(45 độ) = 1).
Tiếp theo, ta tính `mode(-11, -5)`:
- mode(-11,-5) trả về phần tử xuất hiện nhiều nhất. Vì -11 và -5 chỉ xuất hiện 1 lần nên mode hiểu là giá trị đầu tiên, tức -11.
Cuối cùng, ta cộng tất cả các kết quả lại:
`0 + 10 + 1 + (-11) = 0`
Tuy nhiên, không có đáp án nào là 0. Có thể đề bài đã có sự nhầm lẫn ở hàm mode. Giả sử, hàm mode được hiểu là giá trị dư khi chia -11 cho -5, vậy kết quả là -1 (vì -11 = (-5)*2 + (-1)). Khi đó kết quả của phép toán là 0 + 10 + 1 + (-1) = 10. Trong trường hợp này, đáp án D là phù hợp nhất.
Hoặc, nếu mode là giá trị trung bình (giá trị thường được sử dụng trong thống kê) thì `mode(-11,-5)` = (-11 + -5)/2 = -8
Kết quả phép toán là: 0 + 10 + 1 + (-8) = 3
Tuy nhiên, dựa vào các đáp án và phân tích, khả năng cao nhất là mode(-11, -5) trả về -11. Khi đó biểu thức trở thành 0 + 10 + 1 - 11 = 0. Vì không có đáp án nào là 0, ta cần xem xét thêm khả năng khác. Nếu mode(-11, -5) trả về giá trị dư khi chia -11 cho -5 (tức là -1), thì kết quả phép toán là 0 + 10 + 1 - 1 = 10. Vậy đáp án D có vẻ hợp lý nhất.
Nhưng nếu đề bài đúng, mode(-11,-5) trả về -11. Kết quả phép toán là: 0 + 10 + 1 + (-11) = 0. Do đó không có đáp án nào đúng.
- `10 > 3` là đúng, tương đương với 1.
- `2 > 4` là sai, tương đương với 0.
- `and(1, 0)` tương đương với phép toán AND giữa 1 và 0, kết quả là 0.
Tiếp theo, ta tính `5*ceil(1.109)`:
- `ceil(1.109)` là hàm làm tròn lên số nguyên gần nhất của 1.109, kết quả là 2.
- `5 * 2 = 10`
Tiếp theo, ta tính `tan(45)` (đơn vị mặc định của hàm tan trong Matlab là radian, tuy nhiên ở đây ta hiểu là 45 độ, do đó tan(45 độ) = 1).
Tiếp theo, ta tính `mode(-11, -5)`:
- mode(-11,-5) trả về phần tử xuất hiện nhiều nhất. Vì -11 và -5 chỉ xuất hiện 1 lần nên mode hiểu là giá trị đầu tiên, tức -11.
Cuối cùng, ta cộng tất cả các kết quả lại:
`0 + 10 + 1 + (-11) = 0`
Tuy nhiên, không có đáp án nào là 0. Có thể đề bài đã có sự nhầm lẫn ở hàm mode. Giả sử, hàm mode được hiểu là giá trị dư khi chia -11 cho -5, vậy kết quả là -1 (vì -11 = (-5)*2 + (-1)). Khi đó kết quả của phép toán là 0 + 10 + 1 + (-1) = 10. Trong trường hợp này, đáp án D là phù hợp nhất.
Hoặc, nếu mode là giá trị trung bình (giá trị thường được sử dụng trong thống kê) thì `mode(-11,-5)` = (-11 + -5)/2 = -8
Kết quả phép toán là: 0 + 10 + 1 + (-8) = 3
Tuy nhiên, dựa vào các đáp án và phân tích, khả năng cao nhất là mode(-11, -5) trả về -11. Khi đó biểu thức trở thành 0 + 10 + 1 - 11 = 0. Vì không có đáp án nào là 0, ta cần xem xét thêm khả năng khác. Nếu mode(-11, -5) trả về giá trị dư khi chia -11 cho -5 (tức là -1), thì kết quả phép toán là 0 + 10 + 1 - 1 = 10. Vậy đáp án D có vẻ hợp lý nhất.
Nhưng nếu đề bài đúng, mode(-11,-5) trả về -11. Kết quả phép toán là: 0 + 10 + 1 + (-11) = 0. Do đó không có đáp án nào đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
The code calculates A = (sum from k=1 to n of (2*k + 1)) / n!
* n = input('Nhap gia tri n:') - Reads the value of n from the user.
* B = 0; C = 1 - Initializes B to 0 and C to 1.
* for k = 1:n - Loops from k = 1 to n.
* B = B + (2*k + 1) - Adds (2*k + 1) to B in each iteration. This computes the sum of (2*1 + 1) + (2*2 + 1) + ... + (2*n + 1), which is the sum from k=1 to n of (2*k + 1).
* C = C * k - Multiplies C by k in each iteration. This computes the product 1 * 2 * ... * n, which is n!.
* end - Ends the loop.
* A = B/C - Calculates A = B/C. Therefore, A = (sum from k=1 to n of (2*k + 1)) / n!
* n = input('Nhap gia tri n:') - Reads the value of n from the user.
* B = 0; C = 1 - Initializes B to 0 and C to 1.
* for k = 1:n - Loops from k = 1 to n.
* B = B + (2*k + 1) - Adds (2*k + 1) to B in each iteration. This computes the sum of (2*1 + 1) + (2*2 + 1) + ... + (2*n + 1), which is the sum from k=1 to n of (2*k + 1).
* C = C * k - Multiplies C by k in each iteration. This computes the product 1 * 2 * ... * n, which is n!.
* end - Ends the loop.
* A = B/C - Calculates A = B/C. Therefore, A = (sum from k=1 to n of (2*k + 1)) / n!
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về cách sử dụng hàm `bar` trong MATLAB (hoặc Octave) để vẽ biểu đồ cột cho ma trận.
Phân tích các đáp án:
* Đáp án A: `x=[1 2 3; 4 5 6; 7 8 9] bar(x)`
* Ma trận `x` được tạo với các hàng là `[1 2 3]`, `[4 5 6]` và `[7 8 9]`. Khi sử dụng `bar(x)` với ma trận này, MATLAB sẽ vẽ một biểu đồ cột với 3 nhóm, mỗi nhóm có 3 cột, tương ứng với các hàng của ma trận. Đây không phải là dạng đồ thị trong hình, vì đồ thị trong hình có 3 cột và mỗi cột có 3 phần.
* Đáp án B: `x=[1 4 7; 2 5 8; 3 6 9] bar(x)`
* Ma trận `x` được tạo với các cột là `[1 4 7]`, `[2 5 8]` và `[3 6 9]`. Khi sử dụng `bar(x)` với ma trận này, MATLAB sẽ vẽ một biểu đồ cột với 3 nhóm, mỗi nhóm có 3 cột, tương ứng với các hàng của ma trận. Đây là dạng đồ thị cần tìm, vì nó có 3 cột và mỗi cột được chia thành 3 phần, đại diện cho các giá trị trong mỗi cột của ma trận `x`.
* Đáp án C: `x=[1 2 3; 4 5 6; 7 8 9] bar(x,3)`
* Tương tự như đáp án A, ma trận `x` được tạo với các hàng là `[1 2 3]`, `[4 5 6]` và `[7 8 9]`. Tham số `3` trong `bar(x,3)` chỉ định số lượng nhóm cột. Tuy nhiên, cách sắp xếp dữ liệu không đúng để tạo ra đồ thị như hình.
* Đáp án D: `x=[1 4 7; 2 5 8; 3 6 9] bar(x,3)`
* Tương tự như đáp án B, ma trận `x` được tạo với các cột là `[1 4 7]`, `[2 5 8]` và `[3 6 9]`. Tham số `3` trong `bar(x,3)` chỉ định số lượng nhóm cột. Tuy nhiên, tham số 3 không cần thiết vì số cột đã được xác định từ ma trận x. Về kết quả đồ thị thì đáp án này vẫn cho kết quả tương tự đáp án B.
Vậy, đáp án B và D cho ra kết quả giống nhau, tuy nhiên đáp án B ngắn gọn và tối ưu hơn về mặt cú pháp.
Phân tích các đáp án:
* Đáp án A: `x=[1 2 3; 4 5 6; 7 8 9] bar(x)`
* Ma trận `x` được tạo với các hàng là `[1 2 3]`, `[4 5 6]` và `[7 8 9]`. Khi sử dụng `bar(x)` với ma trận này, MATLAB sẽ vẽ một biểu đồ cột với 3 nhóm, mỗi nhóm có 3 cột, tương ứng với các hàng của ma trận. Đây không phải là dạng đồ thị trong hình, vì đồ thị trong hình có 3 cột và mỗi cột có 3 phần.
* Đáp án B: `x=[1 4 7; 2 5 8; 3 6 9] bar(x)`
* Ma trận `x` được tạo với các cột là `[1 4 7]`, `[2 5 8]` và `[3 6 9]`. Khi sử dụng `bar(x)` với ma trận này, MATLAB sẽ vẽ một biểu đồ cột với 3 nhóm, mỗi nhóm có 3 cột, tương ứng với các hàng của ma trận. Đây là dạng đồ thị cần tìm, vì nó có 3 cột và mỗi cột được chia thành 3 phần, đại diện cho các giá trị trong mỗi cột của ma trận `x`.
* Đáp án C: `x=[1 2 3; 4 5 6; 7 8 9] bar(x,3)`
* Tương tự như đáp án A, ma trận `x` được tạo với các hàng là `[1 2 3]`, `[4 5 6]` và `[7 8 9]`. Tham số `3` trong `bar(x,3)` chỉ định số lượng nhóm cột. Tuy nhiên, cách sắp xếp dữ liệu không đúng để tạo ra đồ thị như hình.
* Đáp án D: `x=[1 4 7; 2 5 8; 3 6 9] bar(x,3)`
* Tương tự như đáp án B, ma trận `x` được tạo với các cột là `[1 4 7]`, `[2 5 8]` và `[3 6 9]`. Tham số `3` trong `bar(x,3)` chỉ định số lượng nhóm cột. Tuy nhiên, tham số 3 không cần thiết vì số cột đã được xác định từ ma trận x. Về kết quả đồ thị thì đáp án này vẫn cho kết quả tương tự đáp án B.
Vậy, đáp án B và D cho ra kết quả giống nhau, tuy nhiên đáp án B ngắn gọn và tối ưu hơn về mặt cú pháp.
Lời giải:
Đáp án đúng: a
Câu hỏi này có vẻ không đầy đủ hoặc thiếu thông tin về ngữ cảnh sử dụng lệnh AUGSTATE. Trong các hệ thống hoặc sơ đồ được liệt kê (Hệ thống 1, 2, 3, 4), lệnh AUGSTATE sẽ có ý nghĩa khác nhau tùy thuộc vào mục đích và chức năng cụ thể của từng hệ thống. Do đó, không thể xác định đáp án chính xác nếu không có thêm thông tin chi tiết.
Vì không có đủ thông tin để xác định đáp án chính xác, tôi không thể chọn một đáp án đúng từ các lựa chọn đã cho.
Vì không có đủ thông tin để xác định đáp án chính xác, tôi không thể chọn một đáp án đúng từ các lựa chọn đã cho.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra về cú pháp của hàm `series` trong một ngôn ngữ lập trình (có thể là Matlab hoặc Octave) dùng để kết nối hai hệ thống con theo kiểu nối tiếp. Hàm `series` thường dùng trong lý thuyết điều khiển để tìm hàm truyền của hệ thống kết nối nối tiếp.
* Đáp án A: Cú pháp này có vẻ không đúng. `outputs1` và `inputs2` thường không được sử dụng trực tiếp trong hàm `series`. Mảng đầu ra và đầu vào thường được xử lý bằng các hàm khác sau khi kết nối nối tiếp.
* Đáp án B: Cú pháp này cũng không chính xác. Các tham số `a1, b1, c1, d1, a2, b2, c2, d2` có vẻ như là các hệ số của hàm truyền, nhưng `series` thường nhận trực tiếp các đối tượng hàm truyền (transfer function) hoặc các hệ số tử số và mẫu số riêng biệt, chứ không gộp chung như vậy.
* Đáp án C: Cú pháp này đúng. `num1`, `den1` là tử số và mẫu số của hệ thống thứ nhất; `num2`, `den2` là tử số và mẫu số của hệ thống thứ hai; `outputs1` chỉ định các đầu ra của hệ thống thứ nhất sẽ được kết nối với các `inputs2` là các đầu vào của hệ thống thứ hai. Kết quả trả về `num` và `den` là tử số và mẫu số của hệ thống kết nối nối tiếp.
Vì vậy, đáp án đúng là C.
* Đáp án A: Cú pháp này có vẻ không đúng. `outputs1` và `inputs2` thường không được sử dụng trực tiếp trong hàm `series`. Mảng đầu ra và đầu vào thường được xử lý bằng các hàm khác sau khi kết nối nối tiếp.
* Đáp án B: Cú pháp này cũng không chính xác. Các tham số `a1, b1, c1, d1, a2, b2, c2, d2` có vẻ như là các hệ số của hàm truyền, nhưng `series` thường nhận trực tiếp các đối tượng hàm truyền (transfer function) hoặc các hệ số tử số và mẫu số riêng biệt, chứ không gộp chung như vậy.
* Đáp án C: Cú pháp này đúng. `num1`, `den1` là tử số và mẫu số của hệ thống thứ nhất; `num2`, `den2` là tử số và mẫu số của hệ thống thứ hai; `outputs1` chỉ định các đầu ra của hệ thống thứ nhất sẽ được kết nối với các `inputs2` là các đầu vào của hệ thống thứ hai. Kết quả trả về `num` và `den` là tử số và mẫu số của hệ thống kết nối nối tiếp.
Vì vậy, đáp án đúng là C.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng