Dựa vào bảng thu hoạch (lợi nhuận) (ĐVT) sau:
Trạng thái tự nhiên | ||||
S1 | S2 | S3 | ||
Phương án | A | 10 | 14 | 15 |
B | 18 | 12 | 14 | |
C | 20 | 16 | 10 | |
D | 12 | 12 | 12 | |
Xác suất | 0.3 | 0.4 | 0.3 |
Phương án nào nên chọn nếu dùng phương pháp giá trị kỳ vọng tối đa?
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Để giải bài toán này theo phương pháp giá trị kỳ vọng tối đa, ta cần tính giá trị kỳ vọng (Expected Value - EV) cho mỗi phương án, sau đó chọn phương án có EV lớn nhất.
Giá trị kỳ vọng được tính bằng tổng của tích xác suất mỗi trạng thái tự nhiên với thu hoạch tương ứng của phương án đó trong trạng thái đó.
* **Phương án A:** EV(A) = (0.3 * 10) + (0.4 * 14) + (0.3 * 15) = 3 + 5.6 + 4.5 = 13.1
* **Phương án B:** EV(B) = (0.3 * 18) + (0.4 * 12) + (0.3 * 14) = 5.4 + 4.8 + 4.2 = 14.4
* **Phương án C:** EV(C) = (0.3 * 20) + (0.4 * 16) + (0.3 * 10) = 6 + 6.4 + 3 = 15.4
* **Phương án D:** EV(D) = (0.3 * 12) + (0.4 * 12) + (0.3 * 12) = 3.6 + 4.8 + 3.6 = 12
So sánh các giá trị kỳ vọng, ta thấy phương án C có giá trị kỳ vọng lớn nhất (15.4). Do đó, theo phương pháp giá trị kỳ vọng tối đa, phương án C nên được chọn.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để giải bài toán này, ta cần tính toán lợi nhuận kỳ vọng cho mỗi mức tồn kho (50, 75, 100, 125) và chọn mức tồn kho mang lại lợi nhuận kỳ vọng cao nhất.
Giá bán mới: $18/cành
Giá vốn: $6/cành
Lợi nhuận trên mỗi cành bán được: $18 - $6 = $12
Xác suất cho mỗi mức nhu cầu (50, 75, 100, 125): 0.25
* Nếu tồn kho 50 cành:
* Nhu cầu là 50: Bán được 50 cành, lợi nhuận = 50 * $12 = $600. Xác suất = 0.25
* Nhu cầu là 75: Bán được 50 cành, lợi nhuận = 50 * $12 = $600. Xác suất = 0.25
* Nhu cầu là 100: Bán được 50 cành, lợi nhuận = 50 * $12 = $600. Xác suất = 0.25
* Nhu cầu là 125: Bán được 50 cành, lợi nhuận = 50 * $12 = $600. Xác suất = 0.25
* Lợi nhuận kỳ vọng = $600 * 0.25 + $600 * 0.25 + $600 * 0.25 + $600 * 0.25 = $600
* Nếu tồn kho 75 cành:
* Nhu cầu là 50: Bán được 50 cành, lợi nhuận = 50 * $12 = $600. Xác suất = 0.25
* Nhu cầu là 75: Bán được 75 cành, lợi nhuận = 75 * $12 = $900. Xác suất = 0.25
* Nhu cầu là 100: Bán được 75 cành, lợi nhuận = 75 * $12 = $900. Xác suất = 0.25
* Nhu cầu là 125: Bán được 75 cành, lợi nhuận = 75 * $12 = $900. Xác suất = 0.25
* Lợi nhuận kỳ vọng = $600 * 0.25 + $900 * 0.25 + $900 * 0.25 + $900 * 0.25 = $825
* Nếu tồn kho 100 cành:
* Nhu cầu là 50: Bán được 50 cành, lợi nhuận = 50 * $12 = $600. Xác suất = 0.25
* Nhu cầu là 75: Bán được 75 cành, lợi nhuận = 75 * $12 = $900. Xác suất = 0.25
* Nhu cầu là 100: Bán được 100 cành, lợi nhuận = 100 * $12 = $1200. Xác suất = 0.25
* Nhu cầu là 125: Bán được 100 cành, lợi nhuận = 100 * $12 = $1200. Xác suất = 0.25
* Lợi nhuận kỳ vọng = $600 * 0.25 + $900 * 0.25 + $1200 * 0.25 + $1200 * 0.25 = $975
* Nếu tồn kho 125 cành:
* Nhu cầu là 50: Bán được 50 cành, lợi nhuận = 50 * $12 = $600. Xác suất = 0.25
* Nhu cầu là 75: Bán được 75 cành, lợi nhuận = 75 * $12 = $900. Xác suất = 0.25
* Nhu cầu là 100: Bán được 100 cành, lợi nhuận = 100 * $12 = $1200. Xác suất = 0.25
* Nhu cầu là 125: Bán được 125 cành, lợi nhuận = 125 * $12 = $1500. Xác suất = 0.25
* Lợi nhuận kỳ vọng = $600 * 0.25 + $900 * 0.25 + $1200 * 0.25 + $1500 * 0.25 = $1050
Lợi nhuận kỳ vọng cao nhất là $1050 khi tồn kho 125 cành.
Vậy, cửa hàng nên tồn kho 125 cành.
Giá bán mới: $18/cành
Giá vốn: $6/cành
Lợi nhuận trên mỗi cành bán được: $18 - $6 = $12
Xác suất cho mỗi mức nhu cầu (50, 75, 100, 125): 0.25
* Nếu tồn kho 50 cành:
* Nhu cầu là 50: Bán được 50 cành, lợi nhuận = 50 * $12 = $600. Xác suất = 0.25
* Nhu cầu là 75: Bán được 50 cành, lợi nhuận = 50 * $12 = $600. Xác suất = 0.25
* Nhu cầu là 100: Bán được 50 cành, lợi nhuận = 50 * $12 = $600. Xác suất = 0.25
* Nhu cầu là 125: Bán được 50 cành, lợi nhuận = 50 * $12 = $600. Xác suất = 0.25
* Lợi nhuận kỳ vọng = $600 * 0.25 + $600 * 0.25 + $600 * 0.25 + $600 * 0.25 = $600
* Nếu tồn kho 75 cành:
* Nhu cầu là 50: Bán được 50 cành, lợi nhuận = 50 * $12 = $600. Xác suất = 0.25
* Nhu cầu là 75: Bán được 75 cành, lợi nhuận = 75 * $12 = $900. Xác suất = 0.25
* Nhu cầu là 100: Bán được 75 cành, lợi nhuận = 75 * $12 = $900. Xác suất = 0.25
* Nhu cầu là 125: Bán được 75 cành, lợi nhuận = 75 * $12 = $900. Xác suất = 0.25
* Lợi nhuận kỳ vọng = $600 * 0.25 + $900 * 0.25 + $900 * 0.25 + $900 * 0.25 = $825
* Nếu tồn kho 100 cành:
* Nhu cầu là 50: Bán được 50 cành, lợi nhuận = 50 * $12 = $600. Xác suất = 0.25
* Nhu cầu là 75: Bán được 75 cành, lợi nhuận = 75 * $12 = $900. Xác suất = 0.25
* Nhu cầu là 100: Bán được 100 cành, lợi nhuận = 100 * $12 = $1200. Xác suất = 0.25
* Nhu cầu là 125: Bán được 100 cành, lợi nhuận = 100 * $12 = $1200. Xác suất = 0.25
* Lợi nhuận kỳ vọng = $600 * 0.25 + $900 * 0.25 + $1200 * 0.25 + $1200 * 0.25 = $975
* Nếu tồn kho 125 cành:
* Nhu cầu là 50: Bán được 50 cành, lợi nhuận = 50 * $12 = $600. Xác suất = 0.25
* Nhu cầu là 75: Bán được 75 cành, lợi nhuận = 75 * $12 = $900. Xác suất = 0.25
* Nhu cầu là 100: Bán được 100 cành, lợi nhuận = 100 * $12 = $1200. Xác suất = 0.25
* Nhu cầu là 125: Bán được 125 cành, lợi nhuận = 125 * $12 = $1500. Xác suất = 0.25
* Lợi nhuận kỳ vọng = $600 * 0.25 + $900 * 0.25 + $1200 * 0.25 + $1500 * 0.25 = $1050
Lợi nhuận kỳ vọng cao nhất là $1050 khi tồn kho 125 cành.
Vậy, cửa hàng nên tồn kho 125 cành.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để giải quyết bài toán này, ta cần xác định lượng keo tối ưu mà doanh nghiệp nên trữ để tối đa hóa lợi nhuận. Vì keo không bán được trong tháng sẽ bị hỏng, đây là bài toán về lượng hàng tồn kho tối ưu với sản phẩm dễ hỏng. Ta cần sử dụng phân phối chuẩn để ước lượng nhu cầu và từ đó quyết định lượng hàng trữ.
Lợi nhuận trên mỗi lọ keo bán được là $2 - $0.75 = $1.25.
Lỗ trên mỗi lọ keo không bán được là $0.75 (giá mua).
Ta cần tìm mức tồn kho sao cho xác suất bán hết hàng tồn kho là P, thỏa mãn:
$1.25 * P = $0.75 * (1 - P)
1.25P = 0.75 - 0.75P
2P = 0.75
P = 0.75 / 2 = 0.375
Vậy, ta cần tìm mức tồn kho sao cho xác suất nhu cầu nhỏ hơn hoặc bằng mức tồn kho đó là 37.5% (0.375).
Sử dụng bảng phân phối chuẩn tắc (Z-table) hoặc hàm phân phối chuẩn ngược (inverse cumulative distribution function) với P = 0.375, ta tìm được giá trị Z tương ứng là khoảng -0.32.
Áp dụng công thức: Tồn kho = Trung bình + Z * Độ lệch chuẩn
Tồn kho = 60 + (-0.32) * 7
Tồn kho = 60 - 2.24
Tồn kho = 57.76
Vì số lượng lọ keo phải là số nguyên, ta làm tròn lên để đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu với độ tin cậy cao hơn một chút. Tuy nhiên, các đáp án không có giá trị gần 57.76. Xem xét kỹ hơn, ta thấy rằng việc làm tròn lên có thể không tối ưu do chi phí của việc tồn kho. Vì vậy, ta cần tìm một cách tiếp cận khác. Vì câu hỏi yêu cầu số lượng lọ keo "nên" trữ, và không đưa ra các ràng buộc khác (ví dụ như chi phí lưu trữ, v.v), ta có thể xem xét các đáp án gần nhất. Trong các đáp án, 60 là giá trị trung bình, có nghĩa là trong một nửa số tháng, nhu cầu sẽ vượt quá 60. Ta cần tìm một giá trị mà có thể cân bằng giữa chi phí tồn kho và chi phí mất doanh thu.
Nếu ta chọn 62 lọ, thì số lượng tồn kho sẽ cao hơn, nhưng rủi ro mất doanh thu sẽ thấp hơn. Nếu ta chọn 61 lọ, thì nó có thể là một sự thỏa hiệp tốt hơn. Tuy nhiên, với độ lệch chuẩn là 7, việc chỉ tăng thêm 1 hoặc 2 lọ so với trung bình có thể không đủ để giảm thiểu rủi ro thiếu hàng.
Tuy nhiên, do không có đủ thông tin và công cụ tính toán chính xác, ta sẽ chọn đáp án gần nhất với kết quả tính toán ban đầu (57.76) và cũng lớn hơn giá trị trung bình một chút. Trong các lựa chọn, 62 là đáp án hợp lý nhất, mặc dù không có đáp án nào thực sự thỏa mãn bài toán tối ưu này. (Bài toán tối ưu nên sử dụng hàm chi phí rõ ràng và bài toán người bán báo để ra quyết định số lượng tối ưu).
Lợi nhuận trên mỗi lọ keo bán được là $2 - $0.75 = $1.25.
Lỗ trên mỗi lọ keo không bán được là $0.75 (giá mua).
Ta cần tìm mức tồn kho sao cho xác suất bán hết hàng tồn kho là P, thỏa mãn:
$1.25 * P = $0.75 * (1 - P)
1.25P = 0.75 - 0.75P
2P = 0.75
P = 0.75 / 2 = 0.375
Vậy, ta cần tìm mức tồn kho sao cho xác suất nhu cầu nhỏ hơn hoặc bằng mức tồn kho đó là 37.5% (0.375).
Sử dụng bảng phân phối chuẩn tắc (Z-table) hoặc hàm phân phối chuẩn ngược (inverse cumulative distribution function) với P = 0.375, ta tìm được giá trị Z tương ứng là khoảng -0.32.
Áp dụng công thức: Tồn kho = Trung bình + Z * Độ lệch chuẩn
Tồn kho = 60 + (-0.32) * 7
Tồn kho = 60 - 2.24
Tồn kho = 57.76
Vì số lượng lọ keo phải là số nguyên, ta làm tròn lên để đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu với độ tin cậy cao hơn một chút. Tuy nhiên, các đáp án không có giá trị gần 57.76. Xem xét kỹ hơn, ta thấy rằng việc làm tròn lên có thể không tối ưu do chi phí của việc tồn kho. Vì vậy, ta cần tìm một cách tiếp cận khác. Vì câu hỏi yêu cầu số lượng lọ keo "nên" trữ, và không đưa ra các ràng buộc khác (ví dụ như chi phí lưu trữ, v.v), ta có thể xem xét các đáp án gần nhất. Trong các đáp án, 60 là giá trị trung bình, có nghĩa là trong một nửa số tháng, nhu cầu sẽ vượt quá 60. Ta cần tìm một giá trị mà có thể cân bằng giữa chi phí tồn kho và chi phí mất doanh thu.
Nếu ta chọn 62 lọ, thì số lượng tồn kho sẽ cao hơn, nhưng rủi ro mất doanh thu sẽ thấp hơn. Nếu ta chọn 61 lọ, thì nó có thể là một sự thỏa hiệp tốt hơn. Tuy nhiên, với độ lệch chuẩn là 7, việc chỉ tăng thêm 1 hoặc 2 lọ so với trung bình có thể không đủ để giảm thiểu rủi ro thiếu hàng.
Tuy nhiên, do không có đủ thông tin và công cụ tính toán chính xác, ta sẽ chọn đáp án gần nhất với kết quả tính toán ban đầu (57.76) và cũng lớn hơn giá trị trung bình một chút. Trong các lựa chọn, 62 là đáp án hợp lý nhất, mặc dù không có đáp án nào thực sự thỏa mãn bài toán tối ưu này. (Bài toán tối ưu nên sử dụng hàm chi phí rõ ràng và bài toán người bán báo để ra quyết định số lượng tối ưu).
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để tính xác suất bán được lớn hơn hoặc bằng 110 cái bánh chưng, ta cần cộng xác suất của các trường hợp số lượng khách mua lớn hơn hoặc bằng 110.
Các trường hợp thỏa mãn là: 110, 120, 145, 160, và 180.
Xác suất tương ứng của các trường hợp này là: 0.15, 0.2, 0.2, 0.05, và 0.1.
Vậy, xác suất cần tìm là: 0.15 + 0.2 + 0.2 + 0.05 + 0.1 = 0.7
Các trường hợp thỏa mãn là: 110, 120, 145, 160, và 180.
Xác suất tương ứng của các trường hợp này là: 0.15, 0.2, 0.2, 0.05, và 0.1.
Vậy, xác suất cần tìm là: 0.15 + 0.2 + 0.2 + 0.05 + 0.1 = 0.7
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để giải bài toán này, chúng ta cần phân tích lợi nhuận biên (Marginal Profit) và chi phí biên (Marginal Loss) cho mỗi chiếc bánh chưng.
* Lợi nhuận biên (MP): Lợi nhuận thu được khi bán được một chiếc bánh chưng: 150,000 - 120,000 = 30,000 đồng.
* Chi phí biên (ML): Khoản lỗ khi không bán được một chiếc bánh chưng và phải bán rẻ: 120,000 - (120,000 / 2) = 60,000 đồng.
Chúng ta tính tỷ lệ lợi nhuận tới hạn (Critical Ratio - CR): CR = MP / (MP + ML) = 30,000 / (30,000 + 60,000) = 30,000 / 90,000 = 1/3 ≈ 0.3333
Bây giờ, chúng ta cần tìm mức số lượng bánh chưng mà xác suất nhu cầu tích lũy (Cumulative Probability) gần nhất và lớn hơn hoặc bằng 0.3333.
* Nhu cầu 50: Xác suất = 0.2. Xác suất tích lũy = 0.2
* Nhu cầu 70: Xác suất = 0.1. Xác suất tích lũy = 0.2 + 0.1 = 0.3
* Nhu cầu 110: Xác suất = 0.15. Xác suất tích lũy = 0.3 + 0.15 = 0.45
* Nhu cầu 120: Xác suất = 0.2. Xác suất tích lũy = 0.45 + 0.2 = 0.65
* Nhu cầu 145: Xác suất = 0.2. Xác suất tích lũy = 0.65 + 0.2 = 0.85
* Nhu cầu 160: Xác suất = 0.05. Xác suất tích lũy = 0.85 + 0.05 = 0.9
* Nhu cầu 180: Xác suất = 0.1. Xác suất tích lũy = 0.9 + 0.1 = 1
Xác suất tích lũy đầu tiên lớn hơn hoặc bằng 0.3333 là 0.45, tương ứng với nhu cầu 110. Vì vậy, bạn nên mua 110 cái bánh chưng để bán.
* Lợi nhuận biên (MP): Lợi nhuận thu được khi bán được một chiếc bánh chưng: 150,000 - 120,000 = 30,000 đồng.
* Chi phí biên (ML): Khoản lỗ khi không bán được một chiếc bánh chưng và phải bán rẻ: 120,000 - (120,000 / 2) = 60,000 đồng.
Chúng ta tính tỷ lệ lợi nhuận tới hạn (Critical Ratio - CR): CR = MP / (MP + ML) = 30,000 / (30,000 + 60,000) = 30,000 / 90,000 = 1/3 ≈ 0.3333
Bây giờ, chúng ta cần tìm mức số lượng bánh chưng mà xác suất nhu cầu tích lũy (Cumulative Probability) gần nhất và lớn hơn hoặc bằng 0.3333.
* Nhu cầu 50: Xác suất = 0.2. Xác suất tích lũy = 0.2
* Nhu cầu 70: Xác suất = 0.1. Xác suất tích lũy = 0.2 + 0.1 = 0.3
* Nhu cầu 110: Xác suất = 0.15. Xác suất tích lũy = 0.3 + 0.15 = 0.45
* Nhu cầu 120: Xác suất = 0.2. Xác suất tích lũy = 0.45 + 0.2 = 0.65
* Nhu cầu 145: Xác suất = 0.2. Xác suất tích lũy = 0.65 + 0.2 = 0.85
* Nhu cầu 160: Xác suất = 0.05. Xác suất tích lũy = 0.85 + 0.05 = 0.9
* Nhu cầu 180: Xác suất = 0.1. Xác suất tích lũy = 0.9 + 0.1 = 1
Xác suất tích lũy đầu tiên lớn hơn hoặc bằng 0.3333 là 0.45, tương ứng với nhu cầu 110. Vì vậy, bạn nên mua 110 cái bánh chưng để bán.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để đại lý A quyết định mua 34 vé, lợi nhuận kỳ vọng khi mua 34 vé phải lớn hơn hoặc bằng lợi nhuận kỳ vọng khi mua ít hơn. Ta cần tìm mức hoàn tiền tối thiểu để điều này xảy ra.
1. Tính lợi nhuận kỳ vọng khi mua 34 vé mà không có hoàn tiền: (15*50 + 15.5*20 + 16*20 + 16.5*30 + 17*80)/200 = 16.175 triệu.
2. Xét từng phương án hoàn tiền:
- A. 0.33: Nếu nhu cầu là 30, lợi nhuận là 15 + 4*0.33 = 16.32.
- B. 0.67: Nếu nhu cầu là 30, lợi nhuận là 15 + 4*0.67 = 17.68.
- C. 0.42: Nếu nhu cầu là 30, lợi nhuận là 15 + 4*0.42 = 16.68.
- D. 0.83: Nếu nhu cầu là 30, lợi nhuận là 15 + 4*0.83 = 18.32.
3. Để đại lý A chắc chắn mua 34 vé, mức hoàn tiền phải đủ lớn để lợi nhuận khi nhu cầu thấp (30) cũng hấp dẫn. So sánh với lợi nhuận 16.175, ta thấy C (0.42) là lựa chọn hợp lý, vì các phương án khác cho lợi nhuận quá cao khi nhu cầu thấp nhất.
Vậy đáp án đúng là C.
1. Tính lợi nhuận kỳ vọng khi mua 34 vé mà không có hoàn tiền: (15*50 + 15.5*20 + 16*20 + 16.5*30 + 17*80)/200 = 16.175 triệu.
2. Xét từng phương án hoàn tiền:
- A. 0.33: Nếu nhu cầu là 30, lợi nhuận là 15 + 4*0.33 = 16.32.
- B. 0.67: Nếu nhu cầu là 30, lợi nhuận là 15 + 4*0.67 = 17.68.
- C. 0.42: Nếu nhu cầu là 30, lợi nhuận là 15 + 4*0.42 = 16.68.
- D. 0.83: Nếu nhu cầu là 30, lợi nhuận là 15 + 4*0.83 = 18.32.
3. Để đại lý A chắc chắn mua 34 vé, mức hoàn tiền phải đủ lớn để lợi nhuận khi nhu cầu thấp (30) cũng hấp dẫn. So sánh với lợi nhuận 16.175, ta thấy C (0.42) là lựa chọn hợp lý, vì các phương án khác cho lợi nhuận quá cao khi nhu cầu thấp nhất.
Vậy đáp án đúng là C.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng