Bạn thường làm thêm bằng cách bán bánh chưng vào dịp Tết hàng năm. Giá vốn 1 cái bánh chưng là 120 ngàn đồng/cái, và bạn bán ra với giá 150 ngàn đồng/cái. Nếu không bán hết, bạn sẽ bán rẻ cho bạn bè của mình với mức giá bằng một nửa giá vốn. Nhu cầu mua bánh chưng của khách hàng vào dịp Tết hàng năm cũng khác nhau và được ghi nhận lại như sau:
Số lượng khách mua | 110 | 70 | 50 | 160 | 120 | 145 | 180 |
Xác suất | 0.15 | 0.1 | 0.2 | 0.05 | 0.2 | 0.2 | 0.1 |
Xác suất bán được lớn hơn hoặc bằng 110 cái bánh chưng là:
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Để tính xác suất bán được lớn hơn hoặc bằng 110 cái bánh chưng, ta cần cộng xác suất của các trường hợp số lượng khách mua lớn hơn hoặc bằng 110.
Các trường hợp thỏa mãn là: 110, 120, 145, 160, và 180.
Xác suất tương ứng của các trường hợp này là: 0.15, 0.2, 0.2, 0.05, và 0.1.
Vậy, xác suất cần tìm là: 0.15 + 0.2 + 0.2 + 0.05 + 0.1 = 0.7
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để giải bài toán này, chúng ta cần phân tích lợi nhuận biên (Marginal Profit) và chi phí biên (Marginal Loss) cho mỗi chiếc bánh chưng.
* **Lợi nhuận biên (MP):** Lợi nhuận thu được khi bán được một chiếc bánh chưng: 150,000 - 120,000 = 30,000 đồng.
* **Chi phí biên (ML):** Khoản lỗ khi không bán được một chiếc bánh chưng và phải bán rẻ: 120,000 - (120,000 / 2) = 60,000 đồng.
Chúng ta tính tỷ lệ lợi nhuận tới hạn (Critical Ratio - CR): CR = MP / (MP + ML) = 30,000 / (30,000 + 60,000) = 30,000 / 90,000 = 1/3 ≈ 0.3333
Bây giờ, chúng ta cần tìm mức số lượng bánh chưng mà xác suất nhu cầu tích lũy (Cumulative Probability) gần nhất và lớn hơn hoặc bằng 0.3333.
* Nhu cầu 50: Xác suất = 0.2. Xác suất tích lũy = 0.2
* Nhu cầu 70: Xác suất = 0.1. Xác suất tích lũy = 0.2 + 0.1 = 0.3
* Nhu cầu 110: Xác suất = 0.15. Xác suất tích lũy = 0.3 + 0.15 = 0.45
* Nhu cầu 120: Xác suất = 0.2. Xác suất tích lũy = 0.45 + 0.2 = 0.65
* Nhu cầu 145: Xác suất = 0.2. Xác suất tích lũy = 0.65 + 0.2 = 0.85
* Nhu cầu 160: Xác suất = 0.05. Xác suất tích lũy = 0.85 + 0.05 = 0.9
* Nhu cầu 180: Xác suất = 0.1. Xác suất tích lũy = 0.9 + 0.1 = 1
Xác suất tích lũy đầu tiên lớn hơn hoặc bằng 0.3333 là 0.45, tương ứng với nhu cầu 110. Vì vậy, bạn nên mua 110 cái bánh chưng để bán.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để đại lý A quyết định mua 34 vé, lợi nhuận kỳ vọng khi mua 34 vé phải lớn hơn hoặc bằng lợi nhuận kỳ vọng khi mua ít hơn. Ta cần tìm mức hoàn tiền tối thiểu để điều này xảy ra.
1. Tính lợi nhuận kỳ vọng khi mua 34 vé mà không có hoàn tiền: (15*50 + 15.5*20 + 16*20 + 16.5*30 + 17*80)/200 = 16.175 triệu.
2. Xét từng phương án hoàn tiền:
- A. 0.33: Nếu nhu cầu là 30, lợi nhuận là 15 + 4*0.33 = 16.32.
- B. 0.67: Nếu nhu cầu là 30, lợi nhuận là 15 + 4*0.67 = 17.68.
- C. 0.42: Nếu nhu cầu là 30, lợi nhuận là 15 + 4*0.42 = 16.68.
- D. 0.83: Nếu nhu cầu là 30, lợi nhuận là 15 + 4*0.83 = 18.32.
3. Để đại lý A chắc chắn mua 34 vé, mức hoàn tiền phải đủ lớn để lợi nhuận khi nhu cầu thấp (30) cũng hấp dẫn. So sánh với lợi nhuận 16.175, ta thấy C (0.42) là lựa chọn hợp lý, vì các phương án khác cho lợi nhuận quá cao khi nhu cầu thấp nhất.
Vậy đáp án đúng là C.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để tính xác suất bán được lớn hơn hoặc bằng 8 thùng bánh ngọt, ta cần tính tổng xác suất của việc bán được 8 thùng và 9 thùng.
Tổng số ngày là: 12 + 12 + 10 + 9 + 7 = 50 ngày.
* Xác suất bán được 8 thùng là: 9/50 = 0.18
* Xác suất bán được 9 thùng là: 7/50 = 0.14
Vậy, xác suất bán được lớn hơn hoặc bằng 8 thùng là: 0.18 + 0.14 = 0.32
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để tính xác suất bán được lớn hơn hoặc bằng 7 thùng bánh ngọt, ta cần tính tổng xác suất bán được 7, 8 và 9 thùng.
Tổng số ngày quan sát: 12 + 12 + 10 + 9 + 7 = 50 ngày
* Xác suất bán được 7 thùng: 10/50 = 0.2
* Xác suất bán được 8 thùng: 9/50 = 0.18
* Xác suất bán được 9 thùng: 7/50 = 0.14
Xác suất bán được lớn hơn hoặc bằng 7 thùng: 0.2 + 0.18 + 0.14 = 0.52
Vậy đáp án đúng là 0.52
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để tính xác suất bán được lớn hơn hoặc bằng 6 thùng bánh ngọt, ta cần tính tổng xác suất bán được 6, 7, 8 và 9 thùng. Đầu tiên, cần tính tổng số ngày bán được: 12 + 12 + 10 + 9 + 7 = 50 ngày.
Xác suất bán được 6 thùng: 12/50 = 0.24
Xác suất bán được 7 thùng: 10/50 = 0.20
Xác suất bán được 8 thùng: 9/50 = 0.18
Xác suất bán được 9 thùng: 7/50 = 0.14
Xác suất bán được lớn hơn hoặc bằng 6 thùng = 0.24 + 0.20 + 0.18 + 0.14 = 0.76
Vậy, đáp án đúng là 0.76.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng