Dòng chảy qua lỗ mỏng như hình vẽ. Cho diện tích co hẹp Sc = 3 cm²; hệ số vận tốc φ = 0,8; H = 3 m. Lưu lượng Q chảy qua lỗ là:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi liên quan
v = √(2gh)
Trong đó:
* v là vận tốc lý thuyết của dòng chảy (m/s).
* g là gia tốc trọng trường (≈ 9.81 m/s²).
* h là chiều cao cột chất lỏng (m).
Thay số vào công thức:
v = √(2 * 9.81 * 4) = √(78.48) ≈ 8.86 m/s
Vậy, vận tốc lý thuyết của dầu chảy qua lỗ là khoảng 8.86 m/s.
Bơm thể tích là loại bơm hoạt động dựa trên nguyên tắc thay đổi thể tích để hút và đẩy chất lỏng. Các loại bơm thể tích phổ biến bao gồm bơm piston, bơm bánh răng, bơm trục vít, bơm cánh gạt...
Trong các đáp án được đưa ra:
- Đáp án A: Bơm ly tâm là bơm động học (không phải bơm thể tích), bơm piston là bơm thể tích.
- Đáp án B: Bơm bánh răng là bơm thể tích, bơm hướng trục (thường dùng trong bơm nước hoặc quạt) không phải là bơm thể tích theo định nghĩa thông thường của bơm thủy lực. Tuy nhiên, nếu hiểu bơm hướng trục là một dạng bơm piston hướng trục (axial piston pump) thì nó lại là bơm thể tích. Do đó, đáp án này có thể gây tranh cãi.
- Đáp án C: Bơm piston là bơm thể tích, bơm bánh răng là bơm thể tích.
- Đáp án D: Bơm bánh răng là bơm thể tích, bơm ly tâm là bơm động học (không phải bơm thể tích).
Đáp án C chính xác nhất vì cả hai loại bơm đều thuộc nhóm bơm thể tích một cách rõ ràng và không gây hiểu nhầm. Đáp án B có thể đúng nếu hiểu 'hướng trục' là bơm piston hướng trục, nhưng cách diễn đạt không rõ ràng.
Cột áp lý thuyết vô cùng Hl∞ của bơm ly tâm được xây dựng dựa trên những giả thiết sau:
- Chất lỏng là lý tưởng (không nhớt, không nén).
- Số lượng cánh dẫn là vô cùng lớn.
- Các cánh dẫn mỏng vô cùng.
Do đó, đáp án B là chính xác nhất vì nó bao gồm đầy đủ các giả thiết cần thiết để xây dựng cột áp lý thuyết vô cùng của bơm ly tâm.
Cột áp lý thuyết vô cùng của bơm ly tâm (Hl∞) có thể được tính theo công thức sau:
Hl∞ = (u₂ * vₜ₂) / g
Trong đó:
- u₂ là vận tốc vòng tại lối ra của cánh bơm.
- vₜ₂ là thành phần tiếp tuyến của vận tốc tuyệt đối tại lối ra của cánh bơm.
- g là gia tốc trọng trường.
Thành phần vₜ₂ có thể được biểu diễn như sau:
vₜ₂ = u₂ - vᵣ₂ * cot(β₂)
Trong đó:
- vᵣ₂ là thành phần hướng tâm của vận tốc tương đối tại lối ra.
- β₂ là góc đặt cánh tại lối ra.
Thay thế vₜ₂ vào công thức Hl∞, ta có:
Hl∞ = (u₂ * (u₂ - vᵣ₂ * cot(β₂))) / g
Từ công thức này, ta thấy rằng khi góc β₂ giảm (cot(β₂) tăng), thì Hl∞ sẽ tăng lên.
Vậy đáp án đúng là: B. Góc đặt cánh tại lối ra β₂ giảm

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.