JavaScript is required

Doanh nghiệp tư nhân X bán lẻ hóa chất diệt côn trùng. Sản phẩm này được đặt từ nhà buôn sỉ với giá 120.000 đồng/kg, nhu cầu cho năm tới ước lượng là 50 tấn. Nếu doanh nghiệp đặt hàng dưới 7,5 tấn/đơn hàng, thì chi phí tồn trữ là 35% đơn giá mua/năm và chi phí đặt hàng là 15,05 triệu đồng/đơn hàng. Nếu doanh nghiệp đặt từ 7,5 tấn trở lên thì chi phí tồn trữ giảm xuống còn 25% đơn giá mua/năm, nhưng chi phí đặt hàng tăng thành 25,75 triệu đồng/đơn. Vậy doanh nghiệp nên đặt bao nhiêu hàng cho một đơn hàng?

Trả lời:

Đáp án đúng:


Để xác định doanh nghiệp nên đặt bao nhiêu hàng cho một đơn hàng, chúng ta cần so sánh tổng chi phí (bao gồm chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng) giữa hai trường hợp: đặt hàng dưới 7,5 tấn và đặt hàng từ 7,5 tấn trở lên. **Các thông số đã cho:** * Nhu cầu hàng năm (D): 50 tấn * Đơn giá mua (P): 120.000 đồng/kg = 120.000.000 đồng/tấn **Trường hợp 1: Đặt hàng dưới 7,5 tấn/đơn hàng** * Chi phí tồn trữ: 35% * 120.000.000 đồng/tấn = 42.000.000 đồng/tấn/năm * Chi phí đặt hàng (S1): 15.050.000 đồng/đơn hàng **Trường hợp 2: Đặt hàng từ 7,5 tấn trở lên** * Chi phí tồn trữ: 25% * 120.000.000 đồng/tấn = 30.000.000 đồng/tấn/năm * Chi phí đặt hàng (S2): 25.750.000 đồng/đơn hàng **Phân tích chi phí cho từng trường hợp:** **Trường hợp 1: Đặt hàng dưới 7,5 tấn** Chúng ta sẽ sử dụng công thức tính tổng chi phí (TC): TC = (D/Q) * S + (Q/2) * Chi phí tồn trữ/tấn, trong đó Q là số lượng đặt mỗi lần. Trong trường hợp này, vì chi phí đặt hàng cao và chi phí tồn trữ cũng tương đối cao, đồng thời có giới hạn về số lượng đặt hàng, chúng ta cần xem xét các điểm quan trọng. EOQ (Economic Order Quantity) cho trường hợp này là: EOQ1 = sqrt((2 * D * S1) / Chi phí tồn trữ/tấn) EOQ1 = sqrt((2 * 50 tấn * 15.050.000 đồng/đơn) / 42.000.000 đồng/tấn) EOQ1 = sqrt(1.505.000.000 / 42.000.000) ≈ sqrt(35.833,33) ≈ 189,3 tấn. Vì EOQ1 (189,3 tấn) lớn hơn giới hạn 7,5 tấn, điều này có nghĩa là mô hình EOQ không áp dụng trực tiếp trong phạm vi này. Hàm tổng chi phí TC1(Q) = (50/Q) * 15.050.000 + (Q/2) * 42.000.000 là hàm giảm trong khoảng Q < 7,5 tấn. Do đó, để tối thiểu hóa chi phí, doanh nghiệp nên đặt số lượng hàng càng lớn càng tốt, tức là gần với giới hạn 7,5 tấn. Xét tại điểm gần giới hạn 7,5 tấn. Giả sử đặt 7,5 tấn: * Số lần đặt hàng = 50 tấn / 7,5 tấn/đơn ≈ 6,67 lần (làm tròn thành 7 lần để đảm bảo đủ nhu cầu). * Chi phí đặt hàng = 7 lần * 15.050.000 đồng/lần = 105.350.000 đồng. * Chi phí tồn trữ = (7,5 tấn / 2) * 42.000.000 đồng/tấn = 3,75 * 42.000.000 = 157.500.000 đồng. * Tổng chi phí (TC1) = 105.350.000 + 157.500.000 = 262.850.000 đồng. **Trường hợp 2: Đặt hàng từ 7,5 tấn trở lên** EOQ cho trường hợp này là: EOQ2 = sqrt((2 * D * S2) / Chi phí tồn trữ/tấn) EOQ2 = sqrt((2 * 50 tấn * 25.750.000 đồng/đơn) / 30.000.000 đồng/tấn) EOQ2 = sqrt(2.575.000.000 / 30.000.000) ≈ sqrt(85.833,33) ≈ 293 tấn. Vì EOQ2 (293 tấn) lớn hơn nhu cầu hàng năm (50 tấn), việc đặt theo EOQ này sẽ dẫn đến chi phí tồn trữ rất lớn. Do đó, trong trường hợp này, cách tối ưu chi phí là đặt toàn bộ nhu cầu trong một lần. Xét đặt hàng 50 tấn/đơn: * Số lần đặt hàng = 50 tấn / 50 tấn/đơn = 1 lần. * Chi phí đặt hàng = 1 lần * 25.750.000 đồng/lần = 25.750.000 đồng. * Chi phí tồn trữ = (50 tấn / 2) * 30.000.000 đồng/tấn = 25 * 30.000.000 = 750.000.000 đồng. * Tổng chi phí (TC2) = 25.750.000 + 750.000.000 = 775.750.000 đồng. **So sánh hai trường hợp:** * Tổng chi phí cho Trường hợp 1 (đặt gần 7,5 tấn/đơn): 262.850.000 đồng. * Tổng chi phí cho Trường hợp 2 (đặt 50 tấn/đơn): 775.750.000 đồng. **Kết luận:** Chi phí ở Trường hợp 1 thấp hơn đáng kể so với Trường hợp 2. Do đó, doanh nghiệp nên lựa chọn phương án đặt hàng dưới 7,5 tấn mỗi lần. Vì hàm chi phí trong trường hợp này là hàm giảm khi Q tăng lên (trong giới hạn Q < 7.5 tấn), doanh nghiệp nên đặt số lượng hàng càng lớn càng tốt, tức là gần với 7,5 tấn. Do đó, doanh nghiệp nên đặt khoảng 7,5 tấn cho một đơn hàng.

Bài thi kết thúc học phần Quản trị kho hàng & hàng tồn kho, bao gồm các câu hỏi về thiết kế khu vực lưu trữ, xác định vị trí hàng hóa, tính toán số lượng đặt hàng tối ưu cho sản phẩm có chi phí tồn trữ và đặt hàng biến đổi, và tính toán điểm đặt hàng lại (ROP) cùng số lượng thiếu hụt dự kiến dựa trên nhu cầu biến động và leadtime không chắc chắn.


3 câu hỏi 60 phút

Câu hỏi liên quan