Định luật Haghen-Poise xác định độ chênh áp của dòng chảy tầng có áp trong ống tròn bằng công thức:
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Định luật Hagen-Poiseuille mô tả sự sụt áp (Δp) của một chất lỏng nhớt, không nén được, chảy tầng qua một ống hình trụ có chiều dài L và bán kính r (hoặc đường kính d). Công thức chính xác là Δp = 128μLQ / (πd⁴), trong đó μ là độ nhớt động học của chất lỏng và Q là lưu lượng thể tích. Do đó, đáp án B là đáp án chính xác nhất.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Trong tính toán thủy lực đường ống, khái niệm "đường ống dài" được hiểu là đường ống có chiều dài lớn hơn rất nhiều so với đường kính của ống (L >> d). Điều này dẫn đến tổn thất dọc đường (do ma sát thành ống) chiếm ưu thế so với tổn thất cục bộ (tổn thất tại các vị trí thay đổi hình dạng, van, cút nối...). Do đó, phương án A và C đều đúng. Tuy nhiên, phương án C bao hàm ý nghĩa sâu rộng hơn về mặt tính toán thủy lực, vì nó nhấn mạnh đến ảnh hưởng của chiều dài đến tỷ lệ giữa các loại tổn thất, từ đó quyết định phương pháp tính toán phù hợp. Vì vậy, C chính xác nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về tính toán thủy lực cho hệ thống đường ống phân nhánh hở. Trong hệ thống này:
* Phương án A sai: Cột áp không cộng trực tiếp. Cột áp là năng lượng trên một đơn vị trọng lượng chất lỏng, và nó được sử dụng để khắc phục tổn thất áp suất trong hệ thống. Do đó, không thể cộng trực tiếp cột áp của các nhánh để tìm cột áp của hệ thống.
* Phương án B đúng: Tổn thất năng lượng trong các nhánh của hệ thống đường ống phân nhánh hở, khi chất lỏng chảy ổn định, tổng tổn thất năng lượng từ điểm đầu đến điểm cuối của mỗi nhánh phải bằng nhau. Đây là nguyên tắc cơ bản để đảm bảo dòng chảy được phân phối một cách hợp lý.
* Phương án C sai: Việc xác định nhánh cơ bản không phải là yếu tố *cần thiết* tuyệt đối, mặc dù có thể hữu ích trong một số phương pháp giải. Các phương pháp giải khác có thể trực tiếp giải hệ phương trình mà không cần xác định nhánh cơ bản.
* Phương án D sai: Lưu lượng trong các nhánh thường không bằng nhau, trừ khi các nhánh có đặc tính hình học và trở lực hoàn toàn giống nhau (trường hợp rất hiếm gặp).
Do đó, đáp án đúng là B. Tổn thất năng lượng trong các nhánh bằng nhau.
* Phương án A sai: Cột áp không cộng trực tiếp. Cột áp là năng lượng trên một đơn vị trọng lượng chất lỏng, và nó được sử dụng để khắc phục tổn thất áp suất trong hệ thống. Do đó, không thể cộng trực tiếp cột áp của các nhánh để tìm cột áp của hệ thống.
* Phương án B đúng: Tổn thất năng lượng trong các nhánh của hệ thống đường ống phân nhánh hở, khi chất lỏng chảy ổn định, tổng tổn thất năng lượng từ điểm đầu đến điểm cuối của mỗi nhánh phải bằng nhau. Đây là nguyên tắc cơ bản để đảm bảo dòng chảy được phân phối một cách hợp lý.
* Phương án C sai: Việc xác định nhánh cơ bản không phải là yếu tố *cần thiết* tuyệt đối, mặc dù có thể hữu ích trong một số phương pháp giải. Các phương pháp giải khác có thể trực tiếp giải hệ phương trình mà không cần xác định nhánh cơ bản.
* Phương án D sai: Lưu lượng trong các nhánh thường không bằng nhau, trừ khi các nhánh có đặc tính hình học và trở lực hoàn toàn giống nhau (trường hợp rất hiếm gặp).
Do đó, đáp án đúng là B. Tổn thất năng lượng trong các nhánh bằng nhau.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Trong tính toán thủy lực đường ống phân nhánh hở, nhánh cơ bản là nhánh có yêu cầu về năng lượng lớn nhất. Điều này là do nhánh này đòi hỏi một lượng năng lượng đáng kể để đảm bảo dòng chảy đáp ứng nhu cầu sử dụng, do đó nó đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các thông số thủy lực của toàn hệ thống. Các nhánh khác có thể có tổn thất năng lượng lớn, chiều cao lớn hoặc chiều dài lớn, nhưng nhánh có yêu cầu năng lượng lớn nhất sẽ chi phối thiết kế và tính toán thủy lực.
Các lựa chọn khác không chính xác vì:
* A. Có tổn thất năng lượng lớn nhất: Tổn thất năng lượng lớn không nhất thiết chỉ ra nhánh cơ bản, vì nó có thể do chiều dài hoặc độ nhám của ống.
* C. Cao nhất: Độ cao của nhánh không phải là yếu tố quyết định trong tính toán thủy lực đường ống phân nhánh hở.
* D. Dài nhất: Chiều dài của nhánh không phải là yếu tố quyết định duy nhất, vì nó phụ thuộc vào lưu lượng và các yếu tố khác.
Các lựa chọn khác không chính xác vì:
* A. Có tổn thất năng lượng lớn nhất: Tổn thất năng lượng lớn không nhất thiết chỉ ra nhánh cơ bản, vì nó có thể do chiều dài hoặc độ nhám của ống.
* C. Cao nhất: Độ cao của nhánh không phải là yếu tố quyết định trong tính toán thủy lực đường ống phân nhánh hở.
* D. Dài nhất: Chiều dài của nhánh không phải là yếu tố quyết định duy nhất, vì nó phụ thuộc vào lưu lượng và các yếu tố khác.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để xác định vận tốc trung bình của dòng chảy có áp trong ống tròn, ta cần biết lưu lượng (Q) và diện tích mặt cắt ngang của ống (A). Vì ống tròn nên diện tích A = π(d/2)^2, với d là đường kính ống. Vận tốc trung bình V = Q/A. Các phương án còn lại không cung cấp đủ thông tin trực tiếp để tính vận tốc trung bình.
Phương án B không đủ vì trạng thái dòng chảy (ví dụ: tầng hay rối) và vận tốc tại tâm ống không cho phép tính trực tiếp vận tốc trung bình mà không có thêm thông tin khác.
Phương án C cũng không đủ vì hệ số nhám, đường kính ống và độ dốc thủy lực cho phép tính tổn thất áp suất hoặc vận tốc dựa trên các công thức như Darcy-Weisbach hoặc Manning, nhưng không trực tiếp cho vận tốc trung bình nếu không biết thêm lưu lượng.
Phương án B không đủ vì trạng thái dòng chảy (ví dụ: tầng hay rối) và vận tốc tại tâm ống không cho phép tính trực tiếp vận tốc trung bình mà không có thêm thông tin khác.
Phương án C cũng không đủ vì hệ số nhám, đường kính ống và độ dốc thủy lực cho phép tính tổn thất áp suất hoặc vận tốc dựa trên các công thức như Darcy-Weisbach hoặc Manning, nhưng không trực tiếp cho vận tốc trung bình nếu không biết thêm lưu lượng.
Lời giải:
Đáp án đúng: a
Công thức H=128νLQgπd4 là công thức Darcy-Weisbach được đơn giản hóa cho trường hợp dòng chảy tầng trong ống tròn. Trong đó:
- H là tổn thất cột áp dọc đường.
- ν là độ nhớt động học của chất lỏng.
- L là chiều dài ống.
- Q là lưu lượng.
- g là gia tốc trọng trường.
- d là đường kính ống.
Như vậy, công thức này được dùng để tính tổn thất dọc đường của dòng chảy tầng.
- H là tổn thất cột áp dọc đường.
- ν là độ nhớt động học của chất lỏng.
- L là chiều dài ống.
- Q là lưu lượng.
- g là gia tốc trọng trường.
- d là đường kính ống.
Như vậy, công thức này được dùng để tính tổn thất dọc đường của dòng chảy tầng.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng