Trong câu này, vị trí thích hợp để điền "还 (hái)" là trước động từ "在 (zài)" để diễn tả ý "vẫn còn". Câu hoàn chỉnh sẽ là: "外面为什么还在下雨?" (Wàimiàn wèishénme hái zài xià yǔ?) - Tại sao bên ngoài trời vẫn còn mưa?
Trong câu này, "就" nên được đặt trước động từ "是" để nhấn mạnh sự khẳng định hoặc để chỉ sự chính xác của vị trí. Do đó, vị trí đúng là vị trí số 3. Câu hoàn chỉnh sẽ là: 商店的左边就是我的家 (Shāngdiàn de zuǒbiān jiùshì wǒ de jiā). Dịch nghĩa: Bên trái cửa hàng chính là nhà của tôi.
Câu hỏi yêu cầu tìm câu đúng ngữ pháp. - A. 他来着了。(Tā lái zhe le.): Sai ngữ pháp. "着 (zhe)" thường đi sau động từ để biểu thị trạng thái tiếp diễn. Trong câu này, không cần thiết và sai. - B. 他正吃着饭呢。(Tā zhènɡ chī zhe fàn ne.): Đúng ngữ pháp. "正...着...呢 (zhènɡ...zhe...ne)" biểu thị hành động đang diễn ra. - C. 他们去着公园。(Tāmen qù zhe ɡōnɡyuán.): Sai ngữ pháp. "着 (zhe)" không được dùng như vậy với "去 (qù)". - D. 我喝过着果汁。(Wǒ hē ɡuò zhe ɡuǒzhī.): Sai ngữ pháp. Không thể kết hợp "过 (ɡuò)" và "着 (zhe)" như thế này.
Trong câu này, 很 (hěn - rất) là một phó từ chỉ mức độ, thường được đặt trước tính từ để bổ nghĩa. Tính từ trong câu là 大 (dà - lớn). Do đó, vị trí thích hợp nhất để đặt 很 là trước 大, tức là vị trí số 2. Câu đúng phải là: 那边有一棵很大的树 (Nàbiɑn yǒu yì kē hěn dà de shù.) - Ở đằng kia có một cái cây rất lớn.
Trong câu "我看了这部电影。(Wǒ kàn le zhè bù diànyǐnɡ.)", "了" (le) biểu thị hành động "看" (kàn - xem) đã hoàn thành. Vị trí chính xác của "了" là sau động từ "看", tức là vị trí số 2. Các vị trí khác không phù hợp với ngữ pháp tiếng Hán.
Trong câu này, vị trí thích hợp để đặt "别 (bié)" là trước "吵 (chǎo)" để tạo thành cụm từ "别吵 (bié chǎo)", có nghĩa là "đừng làm ồn", "đừng cãi nhau". Cả câu sẽ là "你能不能别吵了?(Nǐ néng bù néng bié chǎo le?)", có nghĩa là "Bạn có thể đừng làm ồn nữa được không?". Vậy đáp án đúng là D.