Công suất dự án đạt được trong điều kiện sản xuất thực tế. Thường năm sản xuất thứ 1 bằng khoảng 50%, ở năm thứ 2 là 75% và ở năm sản xuất thứ 3 là 90% công suất thiết kế. Đó là?
Đáp án đúng: C
Câu hỏi liên quan
1. Tính công suất sản xuất tối đa:
- Dự án có 4 dây chuyền, mỗi dây chuyền công suất 2,5 tấn/giờ.
- Tổng công suất: 4 * 2,5 = 10 tấn/giờ.
- Giả sử dự án hoạt động 24 giờ/ngày và 365 ngày/năm (điều này thường không thực tế, nhưng để đơn giản hóa, ta tạm chấp nhận). Tuy nhiên, cần xem xét thời gian bảo trì, sửa chữa, và các yếu tố khác làm giảm thời gian hoạt động thực tế. Thông thường, hiệu suất sử dụng chỉ khoảng 70-80%. Để đơn giản, ta bỏ qua yếu tố này và tính công suất tối đa lý thuyết.
- Tổng công suất năm: 10 tấn/giờ * 24 giờ/ngày * 365 ngày/năm = 87.600 tấn/năm.
2. Xác định nhu cầu thị trường chưa được đáp ứng:
- Tổng cầu: 48.000 tấn/năm.
- Tổng cung hiện tại: 16.500 tấn/năm.
- Nhu cầu chưa được đáp ứng: 48.000 - 16.500 = 31.500 tấn/năm.
3. Xác định thị phần mục tiêu:
- Thị phần mục tiêu tối đa mà dự án có thể đáp ứng là phần nhu cầu chưa được đáp ứng, nhưng không vượt quá khả năng sản xuất của dự án.
- Vì 31.500 tấn/năm < 87.600 tấn/năm, dự án có thể đáp ứng phần nhu cầu này.
- Do đó, thị phần mục tiêu là 31.500 tấn/năm.
Vậy, đáp án đúng là B.
Tuy nhiên, do dự báo tổng cầu hàng năm là 48.000 tấn và tổng cung là 16.500 tấn, vậy nhu cầu thị trường chỉ là: 48.000 - 16.500 = 31.500 tấn.
Vì dự án mới đi vào hoạt động và công suất thực tế của dự án từ năm 2010 trở đi, thường sẽ không thể khai thác hết công suất thiết kế. Do đó, ta cần xét đến các yếu tố về nhu cầu thị trường và khả năng sản xuất thực tế.
Tuy nhiên, câu hỏi lại không cung cấp đủ dữ kiện về việc công suất thực tế khai thác là bao nhiêu phần trăm so với công suất thiết kế (ví dụ 50%, 70%,...). Do vậy, không thể tính chính xác công suất thực tế của dự án, nhưng ta có thể loại trừ các đáp án vô lý.
* Loại A, C, D vì các đáp án này đều lớn hơn 1/2 công suất thiết kế (87.600), điều này là khó xảy ra khi dự án mới bắt đầu.
* Chọn B: 12.700 tấn/năm là hợp lý nhất, vì gần bằng 1/7 công suất thiết kế và nằm trong khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường (31.500 tấn/năm).
*Đây là cách suy luận hợp lý nhất với dữ kiện đề bài cho.
Bước 1: Tính lượng tăng tuyệt đối của từng năm:
- Năm 2: 30 - 20 = 10 tấn
- Năm 3: 42 - 30 = 12 tấn
- Năm 4: 53 - 42 = 11 tấn
- Năm 5: 65 - 53 = 12 tấn
Bước 2: Tính lượng tăng tuyệt đối bình quân:
Lượng tăng tuyệt đối bình quân = (10 + 12 + 11 + 12) / 4 = 11.25 tấn/năm
Bước 3: Dự báo mức cầu của năm thứ 8:
- Năm 6: 65 + 11.25 = 76.25 tấn
- Năm 7: 76.25 + 11.25 = 87.5 tấn
- Năm 8: 87.5 + 11.25 = 98.75 tấn
Vì 98.75 gần nhất với 97, nên ta chọn đáp án B.
Ở Việt Nam, nguồn cung đường kính chủ yếu đến từ cây mía và củ cải đường. Quả thốt nốt cũng có thể dùng để sản xuất đường, nhưng không phổ biến bằng. Vì vậy, các đáp án A và B đều đúng, nhưng vì câu hỏi chỉ yêu cầu chọn MỘT đáp án, và không có lựa chọn nào bao gồm cả A và B, nên đáp án phù hợp nhất là loại trừ các đáp án sai. Đáp án D "Không có câu nào đúng" là sai, vì có các đáp án đúng. Tuy nhiên, vì câu hỏi yêu cầu chọn MỘT đáp án, câu hỏi này nên có dạng "Nguồn cung chính...", hoặc nên có lựa chọn "A và B". Trong trường hợp này, để chọn một đáp án phù hợp, ta xét theo mức độ phổ biến, cây mía là nguồn cung cấp đường kính phổ biến hơn.
Phương án A sai vì chi phí cơ hội không nhất thiết phải chi bằng tiền mặt.
Phương án C sai vì chi phí cơ hội luôn tồn tại, dù có phải chi tiền hay không. Nó là giá trị của cơ hội bị bỏ qua.
Phương án D sai vì chi phí cơ hội là một chi phí (mất mát tiềm năng), không phải một khoản thu.
Phương án B đúng vì chi phí cơ hội không nhất thiết phải là một khoản chi bằng tiền mặt, mà là giá trị của cơ hội bị bỏ lỡ.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.