Đáp án đúng: A
Câu hỏi liên quan
Tâm thất phải nhận máu nghèo oxy từ tâm nhĩ phải (thông qua van ba lá) và bơm máu này vào động mạch phổi (thông qua van động mạch phổi) để đến phổi trao đổi khí. Do đó, đáp án D là chính xác nhất.
Các đáp án khác không chính xác vì:
- A: Tâm thất phải nhận máu từ tĩnh mạch chủ trên và dưới (thông qua tâm nhĩ phải), không phải từ tĩnh mạch phổi (tĩnh mạch phổi đổ về tâm nhĩ trái).
- B: Thành tâm thất trái dày hơn thành tâm thất phải, vì tâm thất trái cần tạo áp lực lớn hơn để bơm máu đi khắp cơ thể.
- C: Tâm thất phải không trực tiếp nhận máu từ tĩnh mạch chủ trên và dưới, mà nhận qua tâm nhĩ phải.
Câu hỏi yêu cầu chọn phát biểu KHÔNG ĐÚNG về vai trò của CK-MB trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim.
A. CK-MB có độ nhạy cao: Sai. CK-MB có độ nhạy không cao bằng Troponin.
B. Tăng trong 3-12 giờ sau đau ngực: Đúng.
C. Đỉnh lúc 24 giờ và trở về bình thường sau 48-72 giờ: Đúng.
D. CK-MB có độ nhạy thấp: Đúng.
Vậy, đáp án KHÔNG ĐÚNG là A. CK-MB có độ nhạy cao.
Phương án A: CK-MB có độ đặc hiệu cao đối với tổn thương cơ tim, nhưng không tuyệt đối. Đây là một phát biểu đúng.
Phương án B: CK-MB thường tăng trong vòng 3-12 giờ sau khi bắt đầu đau ngực do nhồi máu cơ tim. Đây là một phát biểu đúng.
Phương án C: CK-MB thường đạt đỉnh sau khoảng 24 giờ và trở về mức bình thường sau 48-72 giờ. Đây là một phát biểu đúng.
Phương án D: CK-MB có thể dương tính giả trong một số trường hợp, ví dụ như tổn thương cơ vân, suy thận, hoặc sau phẫu thuật tim. Đây là một phát biểu đúng.
Tuy nhiên, độ đặc hiệu của CK-MB không phải lúc nào cũng cao. Các bệnh lý khác không liên quan đến tim mạch cũng có thể gây tăng CK-MB, dẫn đến dương tính giả. Các dấu ấn sinh học tim khác như troponin có độ đặc hiệu cao hơn. Trong các phương án trên, không có phương án nào sai hoàn toàn, nhưng phương án A có thể gây hiểu lầm về độ đặc hiệu tuyệt đối của CK-MB.
* Béo phì: Béo phì thường liên quan đến tăng thể tích máu và áp lực, dẫn đến tăng giải phóng peptid bài niệu natri.
* Suy thận: Suy thận làm giảm khả năng thải natri và nước, dẫn đến tăng thể tích và áp lực, kích thích giải phóng peptid bài niệu natri.
* Bỏng nặng: Bỏng nặng gây ra sự mất dịch và protein, dẫn đến giảm thể tích máu. Cơ thể sẽ kích hoạt các cơ chế bù trừ, trong đó có tăng giải phóng peptid bài niệu natri để cố gắng duy trì huyết áp và thể tích tuần hoàn.
* Viêm phổi nặng: Viêm phổi nặng có thể gây ra tình trạng giảm oxy máu và tăng áp lực động mạch phổi, nhưng không trực tiếp gây tăng đáng kể peptid bài niệu natri như các nguyên nhân khác.
Vậy đáp án không đúng là Viêm phổi nặng
Peptid bài niệu natri (natriuretic peptides) là một nhóm các hormone peptide có vai trò quan trọng trong điều hòa thể tích máu, huyết áp và cân bằng natri. Các nguyên nhân ngoài tim làm tăng peptid bài niệu natri bao gồm: tuổi cao, thiếu máu, suy thận. Đa hồng cầu (tăng số lượng hồng cầu) không phải là một nguyên nhân làm tăng peptid bài niệu natri. Do đó, đáp án D là đáp án KHÔNG ĐÚNG.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.