Chọn phương án đúng: Tích số tan của Cu(OH)2 bằng 2×10-20.. Thêm dần NaOH vào dung dịch muối Cu(NO3)2 0,02M cho tới khi kết tủa Cu(OH)2 xuất hiện. Vậy, giá trị pH mà khi vượt quá nó thì kết tủa bắt đầu xuất hiện là:
Đáp án đúng: C
Để giải bài toán này, ta cần xác định nồng độ OH- tối thiểu để Cu(OH)2 bắt đầu kết tủa. Từ đó, ta tính pOH và sau đó tính pH.
\nTích số tan của Cu(OH)2 là T = [Cu2+][OH-]2 = 2×10-20
\nNồng độ Cu2+ trong dung dịch là 0,02M.
\nKhi kết tủa bắt đầu xuất hiện, ta có:
\n2×10-20 = [0,02][OH-]2
\n[OH-]2 = (2×10-20) / 0,02 = 10-18
\n[OH-] = √(10-18) = 10-9 M
\npOH = -log[OH-] = -log(10-9) = 9
\npH = 14 - pOH = 14 - 9 = 5
\nVậy, giá trị pH mà khi vượt quá nó thì kết tủa bắt đầu xuất hiện là 5.
Câu hỏi liên quan
1. Xác định phản ứng tại các điện cực:
- Vì φ⁰(Sn²⁺/Sn) = -0.14V và φ⁰(Pb²⁺/Pb) = -0.13V, Pb²⁺ có tính oxi hóa mạnh hơn Sn²⁺. Do đó, Pb sẽ đóng vai trò là catot (nơi xảy ra sự khử) và Sn là anot (nơi xảy ra sự oxi hóa).
- Tại anot (Sn): Sn → Sn²⁺ + 2e⁻
- Tại catot (Pb): Pb²⁺ + 2e⁻ → Pb
2. Tính sức điện động của pin (E):
- Sử dụng phương trình Nernst để tính thế điện cực:
- E(Sn²⁺/Sn) = φ⁰(Sn²⁺/Sn) + (0.0592/n) * log([Sn²⁺]) = -0.14 + (0.0592/2) * log(1) = -0.14V
- E(Pb²⁺/Pb) = φ⁰(Pb²⁺/Pb) + (0.0592/n) * log([Pb²⁺]) = -0.13 + (0.0592/2) * log(0.46) = -0.13 - 0.0098 = -0.1398V
- Sức điện động của pin: E = E(catot) - E(anot) = -0.1398 - (-0.14) = 0.0002V ≈ 0V
3. Xét các phát biểu:
- (1) Sức điện động của pin E = 0V: Đúng (sau khi tính toán).
- (2) Sức điện động của pin E = 0,01V: Sai.
- (3) Ở mạch ngoài, electron chuyển từ điện cực Sn sang điện cực Pb: Đúng (electron luôn chuyển từ anot sang catot).
- (4) Ở điện cực Pb có Pb bám vào; ở điện cực Sn, Sn bị tan ra: Đúng (Pb²⁺ bị khử thành Pb bám vào điện cực Pb, Sn bị oxi hóa thành Sn²⁺ tan vào dung dịch).
Vậy, các phát biểu đúng là 1, 3, 4. Tuy nhiên, không có đáp án nào hoàn toàn trùng khớp. Đáp án gần đúng nhất là A. 2, 3, 4 nhưng có số 2 là sai. Vậy đáp án chính xác nhất là D. Tất cả đều sai do đáp án A không hoàn toàn đúng.
A: Phát biểu này đúng. Nhiệt độ sôi của chất lỏng được định nghĩa là nhiệt độ mà tại đó áp suất hơi bão hòa của chất lỏng bằng áp suất môi trường.
B: Phát biểu này sai. Nhiệt độ đông đặc của dung môi nguyên chất luôn cao hơn nhiệt độ đông đặc của dung môi trong dung dịch. Đây là một tính chất nghiệm thu của dung dịch.
C: Phát biểu này đúng. Sự có mặt của chất tan không bay hơi làm tăng nhiệt độ sôi của dung dịch so với dung môi nguyên chất.
D: Phát biểu này đúng. Áp suất hơi bão hòa của dung môi trong dung dịch luôn nhỏ hơn áp suất hơi bão hòa của dung môi tinh khiết. Đây là hệ quả của định luật Raoult.
Vậy, đáp án sai là B.
Ta có công thức tính số lượng chất còn lại sau thời gian t:
N(t) = N₀ * (1/2)^(t/T)
Trong đó:
- N(t) là số lượng chất còn lại sau thời gian t
- N₀ là số lượng chất ban đầu
- T là thời gian bán hủy
Trong bài này:
- N₀ = 3g
- N(t) = 0.375g
- T = 1260 năm
Ta cần tìm t.
Thay số vào công thức:
0. 375 = 3 * (1/2)^(t/1260)
1. 125 = (1/2)^(t/1260)
(1/8) = (1/2)^(t/1260)
(1/2)³ = (1/2)^(t/1260)
=> t/1260 = 3
=> t = 3 * 1260 = 3780 năm
Vậy đáp án đúng là A. 3780 năm
Phản ứng tự phát xảy ra khi ΔG < 0. Ta có ΔG = ΔH - TΔS.
Trong trường hợp này, ΔH > 0 và ΔS < 0. Do đó, TΔS luôn âm, và ΔG = ΔH - TΔS = (một số dương) - (một số âm) = một số dương.
Vậy ΔG luôn dương ở mọi nhiệt độ, có nghĩa là phản ứng không xảy ra tự phát ở mọi nhiệt độ.
Câu hỏi yêu cầu chọn phát biểu sai.
A. Các quá trình bất thuận nghịch trong tự nhiên thường là tự xảy ra, ví dụ như khuếch tán, phản ứng cháy, nên phát biểu này đúng.
B. Các quá trình tỏa nhiều nhiệt (ΔH < 0) thường có xu hướng tự xảy ra ở điều kiện thường, tuy nhiên không phải lúc nào cũng đúng. Ví dụ, phản ứng trung hòa axit mạnh và bazơ mạnh tỏa nhiệt mạnh và tự xảy ra. Phát biểu này có thể đúng trong nhiều trường hợp.
C. Các quá trình sinh công có ích không phải lúc nào cũng tự xảy ra. Để một quá trình sinh công có ích xảy ra, thường cần cung cấp năng lượng từ bên ngoài. Ví dụ, để nâng một vật lên cao cần cung cấp công. Do đó, phát biểu này sai.
D. Sự tăng độ hỗn loạn (tăng entropy, ΔS > 0) thường là yếu tố thuận lợi cho quá trình tự xảy ra. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng đúng, vì còn phụ thuộc vào yếu tố enthalpy (ΔH). Ví dụ, sự bay hơi của nước ở nhiệt độ thấp (dưới 100°C) không tự xảy ra mặc dù ΔS > 0. Tuy nhiên, phát biểu này có thể đúng trong nhiều trường hợp.
Vì câu hỏi yêu cầu chọn phát biểu sai nhất, đáp án C là phù hợp nhất, vì việc sinh công có ích hầu như luôn cần tác động từ bên ngoài.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.