JavaScript is required

Xác định trạng thái lai hóa của các nguyên tử cacbon trong phân tử sau (từ trái sang phải): CH3–CH═CH–C≡CH.

A.

sp3, sp, sp, sp2, sp3.

B.

sp, sp2, sp3, sp, sp2.

C.

sp2, sp3, sp2, sp2, sp3.

D.

sp3, sp2, sp2, sp, sp.

Trả lời:

Đáp án đúng: D


Để xác định trạng thái lai hóa của các nguyên tử cacbon, ta xét số liên kết sigma (σ) và số cặp electron tự do trên nguyên tử đó. Công thức tổng quát: số orbital lai hóa = số liên kết σ + số cặp electron tự do.

- Nguyên tử C ở trạng thái lai hóa sp3: có 4 liên kết σ.

- Nguyên tử C ở trạng thái lai hóa sp2: có 3 liên kết σ.

- Nguyên tử C ở trạng thái lai hóa sp: có 2 liên kết σ.

Xét phân tử CH3–CH=CH–C≡CH:

- Nguyên tử C thứ nhất (CH3): liên kết với 3H và 1C, có 4 liên kết σ => lai hóa sp3.

- Nguyên tử C thứ hai (CH): liên kết với 1H, 1C và 1C (trong liên kết đôi), có 3 liên kết σ => lai hóa sp2.

- Nguyên tử C thứ ba (CH): liên kết với 1H, 1C và 1C (trong liên kết đôi), có 3 liên kết σ => lai hóa sp2.

- Nguyên tử C thứ tư (C): liên kết với 1C và 1C (trong liên kết ba), có 2 liên kết σ => lai hóa sp.

- Nguyên tử C thứ năm (CH): liên kết với 1H và 1C (trong liên kết ba), có 2 liên kết σ => lai hóa sp.

Vậy, dãy lai hóa của các nguyên tử cacbon (từ trái sang phải) là: sp3, sp2, sp2, sp, sp.

Câu hỏi liên quan