Bổ thể có khả năng gắn với vi khuẩn:
Đáp án đúng: A
Bổ thể có thể gắn trực tiếp lên bề mặt tế bào vi khuẩn thông qua con đường hoạt hóa bổ thể cổ điển (thông qua kháng thể) hoặc con đường hoạt hóa bổ thể tắt (không cần kháng thể). Vì vậy, bổ thể có thể gắn trực tiếp hoặc gián tiếp (thông qua kháng thể) lên vi khuẩn. Do đó, đáp án B đúng và bao quát hơn.
Câu hỏi liên quan
A. Kích thích hồng cầu tạo 2,3-diphosphoglycerate (2,3-DPG): 2,3-DPG là một chất có trong tế bào hồng cầu giúp giảm ái lực của hemoglobin (Hb) đối với oxy. Khi nồng độ 2,3-DPG tăng lên, Hb sẽ nhả oxy dễ dàng hơn cho các mô. Đây là một cơ chế quan trọng giúp cơ thể thích ứng với tình trạng thiếu oxy do thiếu máu.
B. Thở nhanh nông: Thở nhanh và nông là một phản ứng của cơ thể khi thiếu oxy, tuy nhiên không phải là một biện pháp thích nghi chính để bù đắp cho việc thiếu máu.
C. Dãn mạch ngoại vi: Dãn mạch ngoại vi giúp tăng lưu lượng máu đến các mô, nhưng không phải là một biện pháp thích nghi đặc hiệu cho thiếu máu.
D. Tăng ái lực của Hb đối với oxy tại mô: Điều này là sai, vì khi ái lực của Hb đối với oxy tăng, Hb sẽ khó nhả oxy cho các mô hơn, làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu oxy tại mô.
Vậy đáp án đúng là A.
Erythropoietine (EPO) là một hormone được sản xuất chủ yếu ở thận, có vai trò quan trọng trong việc kích thích tủy xương tăng sinh hồng cầu. Khi cơ thể bị suy hô hấp, lượng oxy trong máu giảm (tình trạng thiếu oxy). Thiếu oxy kích thích thận tăng sản xuất và giải phóng EPO vào máu. EPO sau đó tác động lên tủy xương, thúc đẩy quá trình tạo hồng cầu, giúp tăng cường khả năng vận chuyển oxy của máu, bù đắp cho tình trạng thiếu oxy do suy hô hấp gây ra.
Thrombopoietin kích thích sản xuất tiểu cầu. Interleukin 3 và Interleukin 1 là các cytokine có vai trò trong điều hòa hệ miễn dịch và quá trình viêm.
Trong cơ chế bệnh sinh của vữa xơ mạch, đại thực bào đóng vai trò quan trọng. Chúng xâm nhập vào lớp nội mạc mạch máu, thực bào các lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) bị oxy hóa, biến đổi thành tế bào bọt, góp phần hình thành các mảng xơ vữa. Các tế bào khác như nguyên bào sợi, tế bào sợi, và lympho bào cũng tham gia vào quá trình này, nhưng vai trò của đại thực bào là trung tâm và đặc trưng hơn.
(1) Nhìn nhận có mối quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện gây bệnh: Điều này thể hiện tính toàn diện vì nó không chỉ tập trung vào nguyên nhân đơn thuần mà còn xem xét các yếu tố hỗ trợ hoặc làm tăng khả năng gây bệnh.
(2) Nhìn nhận tầm quan trọng và vị trí nhất định trong quá trình gây bệnh của nguyên nhân, điều kiện, thể tạng: Điều này cũng thể hiện tính toàn diện vì nó bao gồm cả yếu tố bên trong (thể tạng) và các yếu tố bên ngoài (nguyên nhân, điều kiện) tác động đến quá trình bệnh.
(3) Thể hiện qua quy luật nhân quả: Quy luật nhân quả là một phần cơ bản của mọi quá trình, bao gồm cả quá trình bệnh. Việc nhìn nhận bệnh nguyên học dưới góc độ nhân quả giúp hiểu rõ hơn về sự phát triển của bệnh.
Vì cả ba yếu tố (1), (2), và (3) đều thể hiện tính toàn diện trong bệnh nguyên học, đáp án đúng là E.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.