Về vai trò của lipid, các nhận định sau đây đúng, ngoại trừ:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi liên quan
* A. Các thụ thể đối với axit amin bị bão hòa: Khi nồng độ axit amin trong máu quá cao, các thụ thể ở ống thận có thể bị bão hòa, dẫn đến giảm tái hấp thu và tăng đào thải axit amin qua nước tiểu.
* B. Các thụ thể đối với axit amin bị thay đổi cấu trúc: Sự thay đổi cấu trúc của thụ thể có thể làm giảm khả năng gắn kết với axit amin, dẫn đến giảm tái hấp thu.
* C. Các thụ thể đối với axit amin bị rối loạn chức năng: Tương tự như thay đổi cấu trúc, rối loạn chức năng của thụ thể cũng làm giảm khả năng tái hấp thu axit amin.
* D. Có chất cạnh tranh gắn với các thụ thể của axit amin: Nếu có một chất khác cạnh tranh gắn vào thụ thể của axit amin, nó sẽ cản trở quá trình tái hấp thu axit amin.
* E. Do cầu thận để lọt qua axit amin: Thông thường, cầu thận không cho phép các protein lớn (bao gồm cả protein vận chuyển axit amin) đi qua. Tuy nhiên, axit amin tự do có kích thước nhỏ và có thể lọc qua cầu thận. Tuy nhiên, sự tái hấp thu ở ống thận thường ngăn chặn sự xuất hiện của axit amin với lượng lớn trong nước tiểu. Nếu cầu thận bị tổn thương và để lọt quá nhiều protein, bao gồm cả các protein gắn với axit amin, thì có thể góp phần làm tăng axit amin niệu. Tuy nhiên, đây không phải là cơ chế chính gây tăng axit amin niệu. Các cơ chế liên quan đến sự bất thường ở ống thận quan trọng hơn.
Vậy đáp án sai là E. Do cầu thận để lọt qua axit amin. Cầu thận có thể lọc axit amin, nhưng quá trình tái hấp thu ở ống thận thường ngăn chặn sự mất mát đáng kể axit amin qua nước tiểu. Các vấn đề ở ống thận (A, B, C, D) thường là nguyên nhân chính gây tăng axit amin niệu.
* A. Là một dạng protid dự trữ. Đây là nhận định sai. Protein huyết tương không phải là dạng dự trữ protein chính của cơ thể. Protein dự trữ chủ yếu ở cơ và các mô khác.
* B. Là bản chất của tất cả các loại hormon và kháng thể. Đây là nhận định sai. Không phải tất cả hormon và kháng thể đều là protein. Ví dụ, hormon steroid có bản chất lipid.
* C. Tham gia điều hoà cân bằng toan-kiềm. Đây là nhận định đúng. Protein huyết tương, đặc biệt là albumin, có khả năng đệm, giúp duy trì pH máu ổn định.
* D. Tham gia cơ chế chống nhiễm trùng. Đây là nhận định đúng. Kháng thể (immunoglobulin) là protein huyết tương, đóng vai trò quan trọng trong hệ miễn dịch.
* E. Tham gia cơ chế đông máu. Đây là nhận định đúng. Các yếu tố đông máu như fibrinogen đều là protein huyết tương.
Vì câu hỏi yêu cầu tìm nhận định sai, và cả A và B đều là nhận định sai, nhưng trong các câu hỏi trắc nghiệm, ta thường chọn một đáp án duy nhất, nên ta chọn A vì nó là một vai trò cụ thể hơn, còn B là một khẳng định bao quát nhưng không hoàn toàn đúng (không phải *tất cả* các hormone và kháng thể đều là protein).
* A. Do rối loạn về gen điều hoà: Điều này đúng. Bệnh HbF thường liên quan đến các đột biến trong vùng gen điều hòa kiểm soát việc sản xuất HbF.
* B. Gen mã cho chuỗi polypeptid gamma sau khi sinh không bị ức chế: Điều này đúng. Bình thường, sau sinh, gen gamma sẽ bị ức chế để chuyển sang sản xuất chuỗi beta của HbA. Trong bệnh HbF, quá trình ức chế này không xảy ra.
* C. Tỷ lệ hemoglobin F tăng cao trong máu: Điều này đúng. Đây là đặc điểm chính của bệnh.
* D. Hồng cầu có dạng hình liềm khi thiếu oxy: Điều này *sai*. Hồng cầu hình liềm là đặc trưng của bệnh hồng cầu hình liềm (sickle cell anemia), do đột biến gen beta-globin, không phải bệnh HbF.
* E. Hồng cầu dễ vỡ gây thiếu máu: Điều này có thể xảy ra trong một số trường hợp bệnh HbF nặng, nhưng không phải là đặc điểm chính và luôn luôn có.
Vậy, đáp án sai là D.
Trong các trường hợp hoại tử mô, đặc biệt là hoại tử cấp tính, nồng độ alpha-globulin trong huyết tương thường tăng lên. Alpha-globulin bao gồm các protein như alpha-1 antitrypsin, haptoglobin, ceruloplasmin và alpha-fetoprotein. Các protein này có vai trò quan trọng trong phản ứng viêm và quá trình phục hồi sau tổn thương mô. Vì vậy, nhận định "Thành phần protid huyết tương thường tăng trong hoại tử mô là alpha-globulin" là đúng.
Sự sản nhiệt trong cơ thể chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, bao gồm:
- Hormone tuyến giáp thyroxin: Thyroxin là một hormone quan trọng trong việc điều chỉnh tốc độ chuyển hóa cơ bản, và do đó ảnh hưởng đến sản xuất nhiệt.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ môi trường có thể ảnh hưởng đến sự sản nhiệt của cơ thể. Khi trời lạnh, cơ thể tăng sản nhiệt để duy trì nhiệt độ cơ thể ổn định.
- Chuyển hóa cơ bản: Tốc độ chuyển hóa cơ bản là lượng năng lượng cần thiết để duy trì các chức năng sống cơ bản của cơ thể, và nó ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nhiệt.
- Hệ giao cảm: Hệ thần kinh giao cảm kích thích các quá trình trao đổi chất và làm tăng sự sản nhiệt.
Vì tất cả các yếu tố trên đều ảnh hưởng đến sự sản nhiệt, đáp án chính xác là "Tất cả đều đúng".

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.