Biết rằng lãi suất danh nghĩa là 12%, tỉ lệ lạm phát trong nền kinh tế là 9%, hỏi lãi suất thực là:
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Lãi suất thực tế (Real interest rate) được tính bằng cách lấy lãi suất danh nghĩa (Nominal interest rate) trừ đi tỷ lệ lạm phát (Inflation rate). Công thức tính gần đúng là: Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát. Trong trường hợp này, lãi suất danh nghĩa là 12% và tỷ lệ lạm phát là 9%. Do đó, lãi suất thực = 12% - 9% = 3%.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Dòng tiền của dự án đầu tư bao gồm tất cả các khoản tiền mặt thực tế phát sinh hoặc thu được do việc thực hiện dự án.
A. Chi phí cơ hội của đất là một chi phí thực tế cần tính đến khi đánh giá dự án, vì nó thể hiện giá trị sử dụng tốt nhất khác của đất.
B. Nhận vốn góp là dòng tiền vào dự án, vì nó làm tăng lượng tiền mặt có sẵn cho dự án.
C. Chi trả cổ tức không phải là dòng tiền của dự án, nó là dòng tiền của công ty sau khi dự án đã tạo ra lợi nhuận. Việc chi trả cổ tức thể hiện việc phân phối lợi nhuận cho các cổ đông.
D. Chi phí chuẩn bị dự án là dòng tiền ra của dự án, vì nó làm giảm lượng tiền mặt có sẵn cho dự án.
Vậy, các hạng mục được xem là dòng tiền thuộc về dự án đầu tư là chi phí cơ hội của đất, nhận vốn góp để thực hiện dự án và chi phí chuẩn bị dự án. Tuy nhiên, trong các đáp án trên, chỉ có đáp án A và D là đúng theo định nghĩa dòng tiền của dự án đầu tư. Đáp án B đúng nhưng nó liên quan đến dòng tiền vào. Vì vậy, đáp án chính xác nhất là A và D. Do đề bài không cho phép chọn nhiều đáp án, ta chọn đáp án có tính chất quan trọng hơn, bao trùm hơn, đó là chi phí cơ hội của đất. Chi phí cơ hội ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án.
A. Chi phí cơ hội của đất là một chi phí thực tế cần tính đến khi đánh giá dự án, vì nó thể hiện giá trị sử dụng tốt nhất khác của đất.
B. Nhận vốn góp là dòng tiền vào dự án, vì nó làm tăng lượng tiền mặt có sẵn cho dự án.
C. Chi trả cổ tức không phải là dòng tiền của dự án, nó là dòng tiền của công ty sau khi dự án đã tạo ra lợi nhuận. Việc chi trả cổ tức thể hiện việc phân phối lợi nhuận cho các cổ đông.
D. Chi phí chuẩn bị dự án là dòng tiền ra của dự án, vì nó làm giảm lượng tiền mặt có sẵn cho dự án.
Vậy, các hạng mục được xem là dòng tiền thuộc về dự án đầu tư là chi phí cơ hội của đất, nhận vốn góp để thực hiện dự án và chi phí chuẩn bị dự án. Tuy nhiên, trong các đáp án trên, chỉ có đáp án A và D là đúng theo định nghĩa dòng tiền của dự án đầu tư. Đáp án B đúng nhưng nó liên quan đến dòng tiền vào. Vì vậy, đáp án chính xác nhất là A và D. Do đề bài không cho phép chọn nhiều đáp án, ta chọn đáp án có tính chất quan trọng hơn, bao trùm hơn, đó là chi phí cơ hội của đất. Chi phí cơ hội ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Một dự án đầu tư cần đảm bảo tính thực tiễn (khả thi để thực hiện), tính khoa học (dựa trên các nghiên cứu và phân tích), và tính pháp lý (tuân thủ luật pháp). Tính không đồng nhất không phải là một yêu cầu, mà thường là một thách thức cần được quản lý trong dự án. Do đó, đáp án C là đáp án không đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Suất chiết khấu (discount rate) được sử dụng để tính giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai. Nó phản ánh chi phí cơ hội của việc đầu tư vào dự án và bù đắp cho rủi ro liên quan. Do đó:
* Chi phí vốn (cost of capital): Suất chiết khấu thường dựa trên chi phí vốn của công ty, vì nó đại diện cho tỷ suất sinh lợi tối thiểu mà công ty cần kiếm được từ các khoản đầu tư của mình để đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư.
* Tỷ lệ rủi ro của các dự án: Các dự án rủi ro hơn đòi hỏi suất chiết khấu cao hơn để bù đắp cho rủi ro gia tăng.
* Tỷ lệ lạm phát: Lạm phát cũng ảnh hưởng đến suất chiết khấu, vì nó làm giảm giá trị thực của các dòng tiền trong tương lai. Tuy nhiên chi phí vốn và tỷ lệ rủi ro ảnh hưởng trực tiếp hơn.
Vì vậy, suất chiết khấu chịu ảnh hưởng bởi cả chi phí vốn và tỷ lệ rủi ro của dự án. Lạm phát là một yếu tố ảnh hưởng gián tiếp.
* Chi phí vốn (cost of capital): Suất chiết khấu thường dựa trên chi phí vốn của công ty, vì nó đại diện cho tỷ suất sinh lợi tối thiểu mà công ty cần kiếm được từ các khoản đầu tư của mình để đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư.
* Tỷ lệ rủi ro của các dự án: Các dự án rủi ro hơn đòi hỏi suất chiết khấu cao hơn để bù đắp cho rủi ro gia tăng.
* Tỷ lệ lạm phát: Lạm phát cũng ảnh hưởng đến suất chiết khấu, vì nó làm giảm giá trị thực của các dòng tiền trong tương lai. Tuy nhiên chi phí vốn và tỷ lệ rủi ro ảnh hưởng trực tiếp hơn.
Vì vậy, suất chiết khấu chịu ảnh hưởng bởi cả chi phí vốn và tỷ lệ rủi ro của dự án. Lạm phát là một yếu tố ảnh hưởng gián tiếp.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Thẩm định kỹ thuật công nghệ bao gồm thẩm định các yếu tố liên quan trực tiếp đến kỹ thuật và công nghệ của dự án như nguồn nguyên liệu, nhân lực kỹ thuật, giải pháp môi trường, máy móc thiết bị, quy trình công nghệ... Việc thẩm định mặt bằng đặt dự án thuộc về thẩm định các yếu tố kinh tế, xã hội, pháp lý liên quan đến địa điểm thực hiện dự án, không thuộc thẩm định kỹ thuật công nghệ.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Số tiền gốc cần trả là 3.000 triệu đồng.
Lãi vay trong thời gian xây dựng là 300 triệu, được ân hạn gốc và lãi, nên số tiền gốc thực tế cần trả sau thời gian xây dựng là 3.000 triệu đồng.
Thời gian trả nợ là 4 năm.
Lãi suất là 12%/năm.
Sử dụng công thức tính khoản thanh toán đều hàng năm (PMT) cho khoản vay:
PMT = P * (r(1+r)^n) / ((1+r)^n - 1)
Trong đó:
P = Số tiền gốc vay = 3.000 triệu
r = Lãi suất hàng năm = 12% = 0.12
n = Số năm trả nợ = 4
PMT = 3000 * (0.12 * (1 + 0.12)^4) / ((1 + 0.12)^4 - 1)
PMT = 3000 * (0.12 * (1.12)^4) / ((1.12)^4 - 1)
PMT = 3000 * (0.12 * 1.5735) / (1.5735 - 1)
PMT = 3000 * 0.18882 / 0.5735
PMT = 3000 * 0.3292
PMT = 987.6 triệu
Vậy số tiền phải trả hàng năm là khoảng 988 triệu đồng.
Lãi vay trong thời gian xây dựng là 300 triệu, được ân hạn gốc và lãi, nên số tiền gốc thực tế cần trả sau thời gian xây dựng là 3.000 triệu đồng.
Thời gian trả nợ là 4 năm.
Lãi suất là 12%/năm.
Sử dụng công thức tính khoản thanh toán đều hàng năm (PMT) cho khoản vay:
PMT = P * (r(1+r)^n) / ((1+r)^n - 1)
Trong đó:
P = Số tiền gốc vay = 3.000 triệu
r = Lãi suất hàng năm = 12% = 0.12
n = Số năm trả nợ = 4
PMT = 3000 * (0.12 * (1 + 0.12)^4) / ((1 + 0.12)^4 - 1)
PMT = 3000 * (0.12 * (1.12)^4) / ((1.12)^4 - 1)
PMT = 3000 * (0.12 * 1.5735) / (1.5735 - 1)
PMT = 3000 * 0.18882 / 0.5735
PMT = 3000 * 0.3292
PMT = 987.6 triệu
Vậy số tiền phải trả hàng năm là khoảng 988 triệu đồng.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng