28 câu hỏi 60 phút
Thành phần sinh vật nào trong ao nuôi thuỷ sản có khả năng cung cấp oxygen cho nước
Động vật thuỷ sinh
Thực vật thuỷ sinh
Vi khuẩn
Cá, tôm nuôi
B. Đúng – Thực vật thủy sinh có khả năng cung cấp oxy cho nước, vì chúng thực hiện quá trình quang hợp, giải phóng oxygen hòa tan vào môi trường nước, giúp duy trì chất lượng nước ao nuôi.
B. Đúng – Thực vật thủy sinh có khả năng cung cấp oxy cho nước, vì chúng thực hiện quá trình quang hợp, giải phóng oxygen hòa tan vào môi trường nước, giúp duy trì chất lượng nước ao nuôi.
D. Đúng – Khoảng pH từ 6,5 đến 8,5 là phù hợp, giúp đảm bảo môi trường nước ổn định, thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của thủy sản.
(1) Đúng – Thay nước giúp tăng độ trong của nước, loại bỏ các tạp chất và dư lượng thức ăn thừa trong ao nuôi.
(2) Đúng – Bổ sung nước mới có thể cung cấp muối và dinh dưỡng, đặc biệt trong nuôi thủy sản nước lợ và nước mặn.
(3) Sai – Vi sinh vật có lợi không cần loại bỏ hoàn toàn, vì chúng giúp duy trì hệ vi sinh cân bằng trong ao nuôi, hỗ trợ xử lý chất hữu cơ và cải thiện môi trường sống.
(4) Đúng – Thay nước giúp tăng hàm lượng oxygen hòa tan, vì nước mới có hàm lượng oxy ổn định hơn, giúp thủy sản hô hấp tốt hơn.
(5) Đúng – Thay nước giúp điều chỉnh độ pH, giảm nồng độ H₂S, NH₃, hạn chế chất độc sinh ra từ quá trình phân hủy chất hữu cơ và thức ăn thừa.
Vậy các nhận định đúng là: (1), (2), (4), (5).
B. Đúng – Khử trùng, diệt tạp là bước sử dụng hóa chất để loại bỏ vi sinh vật, rong, ấu trùng, giúp nước ao sạch hơn trước khi thả giống. Việc sử dụng TCCA (Trichloroisocyanuric acid) với nồng độ 5 mg/L và chlorine với 15 mg/L nhằm diệt các sinh vật gây hại, đảm bảo môi trường an toàn cho tôm giống.
B. Sai – Xu hướng hiện nay tập trung vào tăng tỉ trọng sản lượng từ nuôi trồng hơn là khai thác, vì khai thác quá mức có thể làm suy giảm nguồn lợi thủy sản, ảnh hưởng đến hệ sinh thái và tính bền vững.
Phát biểu nào không đúng về việc sử dụng các chất kích thích sinh sản trong nhân giống thủy sản?
Để bảo quản dài hạn tinh trùng động vật thủy sản, người ta thường sử dụng hợp chất nào sau đây?
Quy trình công nghệ nuôi cấy mô:
Cho A lai với B, lấy thế hệ F1 lai với A.Lấy thế hệ F2 lai B. Tỷ lệ máu của giống A ở F3 là:
Khẩu phần ăn là gì?
Khi thảo luận về các phương thức nuôi trồng thuỷ sản phổ biến, nhóm học sinh đưa ra một số ý kiến sau:
Diện tích ao, đầm nuôi thâm canh thường rất lớn
b) Phương thức nuôi quảng canh cho năng suất cao, kiểm soát được các khâu trong quá trình nuôi
c) Trong phương thức nuôi thâm canh, hệ thống nuôi có nguồn nước cấp và thoát nước hoàn toàn chủ động, đầy đủ các trang thiết bị, thuốc, hoá chất để phòng và xử lí bệnh
d) Phương thức nuôi thâm canh có mật độ thả giống cao
Nhà trường tổ chức cho học sinh đi trải nghiệm ở trại nuôi thuỷ sản, nhóm học sinh thảo luận về lựa chọn nguồn nước và điều kiện thổ nhưỡng để xây dựng trại nuôi để viết báo cáo thu hoạch. Sau đây là một số ý kiến thảo luận:
Trại nuôi cần có nguồn nước cấp có chất lượng tốt và đảm bảo trữ lượng phù hợp
b) Tránh lựa chọn vị trí nuôi có nguồn nước bị xả thải từ dân cư, trong trọt và chăn nuôi.
c) Trong ao, tuy nước luôn tiếp xúc với nền đáy nhưng không có sự trao đổi vật chất với nền đáy
d) Ao nuôi có nền đáy bị chua phèn không ảnh hưởng đến chất lượng nước ao
Dưới đây là mô tả của một học sinh về xử lí nước thải sau nuôi thuỷ sản:
“Đối với hệ thống nuôi không xuất hiện dịch bệnh, có thể xử lí nước thải bằng hệ thống ao lắng để tái sử dụng cho vụ sau hoặc dùng nước thải để tưới cho cây trồng, còn gọi là mô hình nuôi kết hợp. Đối với ao nuôi nhiễm bệnh, cần thải nước từ ao nuôi ra kênh mương bên ngoài ngay để tránh lây lan mầm bệnh cho ao nuôi khác trong trại”.Từ mô tả trên, có một số nhận định sau:
Việc xử lí nước thải từ ao nuôi không xuất hiện dịch bệnh để sử dụng cho vụ nuôi sau là không phù hợp
b) Sử dụng nước thải sau nuôi thuỷ sản để tưới cho cây trồng là phù hợp
c) Xả nước thải ao nuôi nhiễm bệnh ra kênh mương bên ngoài là phù hợp
d) Mô hình trồng cây - nuôi cá là mô hình nuôi kết hợp
Khi tìm hiểu dự án: “Ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lí khí độc trong nước nuôi thuỷ sản”, nhóm học sinh đã thảo luận và đưa ra một số ý kiến sau:
Các khí độc có trong môi trường nuôi thuỷ sản là NH3, NO2, H2S,..
Các nhóm vi khuẩn phổ biến tham gia vào quá trình chuyển hoá nitrogen trong nước được ứng dụng phổ biến là Nitrosomonas và photphocilium
Con đường chuyển hoá để xử lí khí độc theo thứ tự là. NH3 → NO2 → NO3- (<50mg/lit)
Các nhóm vi khuẩn được sử dụng ở dạng chế phẩm sinh học để bổ sung vào hệ thống nuôi hoặc kết hợp vào các công nghệ xử lí môi trường