Câu hỏi:
Trong không gian \(Oxyz\), cho hai vectơ \(\overrightarrow{u}\left( 1;3;-2 \right)\) và \(\overrightarrow{v}\left( 2;1;-1 \right)\). Tọa độ của \(\overrightarrow{u}-\overrightarrow{v}\) là:
Đáp án đúng: D
Ta có \(\overrightarrow{u}-\overrightarrow{v}=\left( -1;2;-1 \right)\).
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Quốc Gia Năm 2025 - Toán - Bộ Đề 06 được biên soạn nhằm hỗ trợ học sinh ôn tập toàn diện và làm quen với cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT Quốc gia. Đề thi có thời gian làm bài 90 phút, bao phủ toàn bộ chương trình Toán THPT, với 75-85% nội dung thuộc chương trình lớp 12 và phần còn lại được chọn lọc từ lớp 10, 11, giúp học sinh ôn tập và củng cố kiến thức qua các năm học. Các chuyên đề trọng tâm như hàm số, đạo hàm, tích phân, phương trình bậc hai, hình học không gian, tổ hợp - xác suất, số phức và phương pháp tọa độ trong mặt phẳng đều được đưa vào trong đề thi. Cấu trúc đề thi gồm ba phần: Câu Trắc Nghiệm Nhiều Phương Án Lựa Chọn, Câu Trắc Nghiệm Đúng Sai và Câu Trắc Nghiệm Trả Lời Ngắn, giúp học sinh tiếp cận nhiều dạng bài từ cơ bản đến nâng cao. Đây là tài liệu ôn luyện hữu ích giúp học sinh phát triển tư duy toán học và tự tin đối mặt với kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025.
Câu hỏi liên quan
Cho hình hộp \(ABCD.{A}'{B}'{C}'{D}'\). Các điểm \(M,\,\,N\) lần lượt thuộc các đường thẳng \(CA\) và \(D{C}'\) sao cho \(\overrightarrow{MC}=m\overrightarrow{MA};\,\,\overrightarrow{ND}=m\overrightarrow{N{C}'}\) trong đó tham số \(m\ne 1\). Đặt \(\overrightarrow{BA}=\overrightarrow{a};\,\,\overrightarrow{B{B}'}=\overrightarrow{b};\,\,\overrightarrow{BC}=\overrightarrow{c}\).
\(\overrightarrow{B{D}'}=\overrightarrow{a}+\overrightarrow{b}-\overrightarrow{c}\)
\(\overrightarrow{BM}=\frac{\vec{c}-m\vec{a}}{1-m}\)
\(\overrightarrow{BN}=\frac{1}{1-m}\overrightarrow{a}-\frac{m}{1-m}\vec{b}+\overrightarrow{c}\)
Khi \(m=\frac{1}{2}\) thì \(MN\,\parallel \,B{D}'\)
a) Sai.
Ta có \(\overrightarrow{B{D}'}=\overrightarrow{B{B}'}+\overrightarrow{BA}+\overrightarrow{BC}=\overrightarrow{a}+\overrightarrow{b}+\overrightarrow{c}\).
b) Đúng.
Ta có:
\(\overrightarrow{BM}=\overrightarrow{BC}+\overrightarrow{CM}=\overrightarrow{BC}-\overrightarrow{MC}=\overrightarrow{BC}-m\overrightarrow{MA}=\overrightarrow{BC}-m\left( \overrightarrow{MB}+\overrightarrow{BA} \right)\)
\(\Rightarrow \overrightarrow{BM}=\overrightarrow{BC}+m\overrightarrow{BM}-m\overrightarrow{BA}\)
\(\Leftrightarrow \overrightarrow{BM}-m\overrightarrow{BM}=\overrightarrow{BC}-m\overrightarrow{BA}\)
\(\Leftrightarrow \left( 1-m \right)\overrightarrow{BM}=\vec{c}-m\vec{a}\)
\(\Leftrightarrow \overrightarrow{BM}=\frac{\vec{c}-m\vec{a}}{1-m}\).
c) Đúng.
Ta có:
\(\overrightarrow{BN}=\overrightarrow{BD}+\overrightarrow{DN}=\overrightarrow{BD}-\overrightarrow{ND}=\overrightarrow{BD}-m\overrightarrow{N{C}'}=\overrightarrow{BD}-m\left( \overrightarrow{NB}+\overrightarrow{B{C}'} \right)\)
\(\Rightarrow \overrightarrow{BN}=\overrightarrow{BD}+m\overrightarrow{BN}-m\overrightarrow{B{C}'}\)
\(\Leftrightarrow \left( 1-m \right)\overrightarrow{BN}=\overrightarrow{BD}-m\overrightarrow{B{C}'}\)
\(\Leftrightarrow \overrightarrow{BN}=\frac{\overrightarrow{BD}-m\overrightarrow{B{C}'}}{1-m}\)
\(\begin{array}{*{35}{l}} \Leftrightarrow \overrightarrow{BN} & =\frac{\left( \overrightarrow{BA}+\overrightarrow{BC} \right)-m\left( \overrightarrow{B{B}'}+\overrightarrow{BC} \right)}{1-m} \\ {} & =\frac{\vec{a}+\vec{c}-m\left( \vec{b}+\vec{c} \right)}{1-m} \\ {} & =\frac{1}{1-m}\vec{a}-\frac{m}{1-m}\vec{b}+\vec{c}. \\\end{array}\)
d) Sai.
Ta có \(\overrightarrow{MN}=\overrightarrow{BN}-\overrightarrow{BM}=\frac{1+m}{1-m}\overrightarrow{a}-\frac{m}{1-m}\overrightarrow{b}-\frac{m}{1-m}\overrightarrow{c}\).
Vì \(MN//B{D}'\Leftrightarrow \overrightarrow{MN}=k\overrightarrow{B{D}'}\Leftrightarrow \overrightarrow{MN}=k\overrightarrow{a}+k\overrightarrow{b}+k\overrightarrow{c}\).
\(\Rightarrow\left\{\begin{array}{l}\frac{1+m}{1-m}=k \\\frac{-m}{1-m}=k \Leftrightarrow\left\{\begin{array}{l}1+m=(1-m) k \\-m=(1-m) k\end{array} \Leftrightarrow-m=1+m \Leftrightarrow m=\frac{-1}{2} .\right. \\\frac{-m}{1-m}=k\end{array}\right.\)
Giả sử số lượng của một quần thể nấm men tại môi trường nuôi cấy trong phòng thí nghiệm được mô hình hóa bằng hàm số \(P\left( t \right)=\frac{a}{b+{{e}^{-\frac{3}{4}t}}}\), trong đó thời gian \(t\) được tính bằng giờ và \(a,b\in \mathbb{R}\). Tại thời điểm ban đầu \(t=0\), quần thể có \(20\) tế bào và tăng tốc với tốc độ \(12\) tế bào/giờ.
Độ tăng tốc của quần thể nấm men được tính theo hàm số \({P}'\left( t \right)=\frac{\frac{3}{4}a.{{e}^{-\frac{3}{4}t}}}{{{\left( b+{{e}^{-\frac{3}{4}t}} \right)}^{2}}}\)
\(P\left( 0 \right)=20\) và \({P}'\left( 0 \right)=12\)
Về lâu dài, lượng quần thể nấm men luôn tăng
Về lâu dài, số lượng nấm men của quần thể sẽ vượt quá \(100\) tế bào
a) Đúng.
Ta có \(P\left( t \right)=\frac{a}{b+{{e}^{-\frac{3}{4}t}}}\).
\(\Rightarrow {P}'\left( t \right)=a.\left[ -\frac{{{\left( b+{{e}^{-\frac{3}{4}t}} \right)}^{\prime }}}{{{\left( b+{{e}^{-\frac{3}{4}t}} \right)}^{2}}} \right]=-a.\frac{{{\left( -\frac{3}{4}t \right)}^{\prime }}.{{e}^{-\frac{3}{4}t}}}{{{\left( b+{{e}^{-\frac{3}{4}t}} \right)}^{2}}}=\frac{\frac{3}{4}a.{{e}^{-\frac{3}{4}t}}}{{{\left( b+{{e}^{-\frac{3}{4}t}} \right)}^{2}}}\).
Vậy độ tăng tốc của quần thể nấm men là:
\({P}'\left( t \right)=\frac{3}{4}a.{{e}^{-\frac{3}{4}t}}.\frac{1}{{{\left( b+{{e}^{-\frac{3}{4}t}} \right)}^{2}}}\).
b) Đúng.
Tại thời điểm ban đầu \(t=0\), quần thể có \(20\) tế bào nên \(P\left( 0 \right)=20\).
Quần thể nấm men tăng tốc với tốc độ \(12\) tế bào/giờ nên \({P}'\left( 0 \right)=12\).
c) Đúng.
Ta có \(P\left( 0 \right)=20\Rightarrow \frac{a}{b+1}=20\) và \({P}'\left( 0 \right)=12\Rightarrow \frac{3}{4}a.\frac{1}{{{\left( b+1 \right)}^{2}}}=12\).
Với \(\frac{a}{b+1}=20\Rightarrow b+1=\frac{a}{20}\), khi đó \(\frac{3}{4}a.\frac{1}{{{\left( b+1 \right)}^{2}}}=12\) được viết thành:
\(\frac{\frac{3}{4}a}{{{\left( \frac{a}{20} \right)}^{2}}}=12\Rightarrow \frac{3}{4}a=12{{\left( \frac{a}{20} \right)}^{2}}\Rightarrow \frac{3}{100}{{a}^{2}}-\frac{3}{4}a=0\Rightarrow \left[ \begin{align} & a=0\Rightarrow b=-1\,\,\,\,\left( l \right) \\ & a=25\Rightarrow b=\frac{1}{4}\,\,\,\left( n \right) \\ \end{align} \right.\)
Vậy \(a=25,b=\frac{1}{4}\).
\(\Rightarrow P\left( t \right)=\frac{25}{\frac{1}{4}+{{e}^{-\frac{3}{4}t}}}\Rightarrow {P}'\left( t \right)=\frac{75}{4}{{e}^{-\frac{3}{4}t}}.\frac{1}{{{\left( \frac{1}{4}+{{e}^{-\frac{3}{4}t}} \right)}^{2}}}>0,\forall t\ge 0\). (*)
Khi đó về lâu dài, lượng quần thể nấm men luôn tăng.
d) Sai.
Từ (*) ta có bảng biến thiên như sau:
Về lâu dài, số lượng nấm men của quần thể sẽ không vượt quá \(100\) tế bào.
Giả sử chi phí mua và bảo trì một thiết bị trong \(x\) năm có thể được mô hình hóa theo công thức \(C=5000\left( 25+3\int\limits_{0}^{x}{{{t}^{\frac{1}{4}}}dt} \right)\). Khi ấy:
Chi phí mua 1 sản phẩm là 100.000 đồng
Chi phí bảo trì năm đầu tiên của 1 sản phẩm là 12.000 đồng
Sau 6,5 năm thì số tiền mua một sản phẩm bằng số tiền bảo trì sản phẩm đó
Nếu một nhà đầu tư có 10 triệu, thì họ có thể mua và bảo trì tối đa 30 sản phẩm trong 10 năm
a) Sai.
Chi phí mua 1 sản phẩm ứng với \(x=0\), sau ra \(C=5000.25=125.000\).
b) Đúng.
Với \(x=1\) ta có \(C=5000\left( 25+3\int\limits_{0}^{1}{{{t}^{\frac{1}{4}}}dt} \right)=137.000\).
Suy ra chi phí bảo trì năm đầu tiên của sản phẩm là: \(137.000-125.000=12.000\) đồng.
c) Sai
Gọi \(x\) là số năm mà số tiền bảo trì bằng số tiền mua sản phẩm.
Khi đó tổng số tiền mua và số tiền bảo trì là \(2*125.000=250.000\).
Khi ấy ta có:
\(\begin{align} & 5000\left( 25+3\int\limits_{0}^{x}{{{t}^{\frac{1}{4}}}dt} \right)=250.000 \\ & \Leftrightarrow 25+3\left( \frac{4}{5}{{t}^{\frac{5}{4}}}|_{0}^{x} \right)=50 \\ & \Leftrightarrow \frac{12}{5}{{x}^{\frac{5}{4}}}=25 \\ \end{align}\)
\(\Leftrightarrow x={{\left( \frac{75}{2} \right)}^{\frac{4}{5}}}\approx 6.52\) năm.
d) Sai
Số tiền mua và bảo trì 1 sản phẩm trong 10 năm là: \(C=5000\left( 25+3\int\limits_{0}^{10}{{{t}^{\frac{1}{4}}}dt} \right)=5000\left( 25+24\sqrt[4]{10} \right)\approx 338.393,53\).
Ta có \(\frac{10.000.000}{338.393,53}\approx 29,55\).
Vậy với 10 triệu thì họ có thể mua và bảo trì tối đa 29 sản phẩm.
Để thành lập đội tuyển quốc gia môn tin học, người ta tổ chức một cuộc thi tuyển gồm 3 vòng. Vòng thứ nhất lấy 60% thí sinh dự thi, vòng thứ hai lấy 20% thí sinh đã qua vòng thứ nhất và vòng thứ ba lấy 10% thí sinh đã qua vòng thứ hai. Để vào được đội tuyển, thí sinh phải vượt qua được cả ba vòng thi. Xác suất một thí sinh dự thi bất kì:
“Bị loại ở vòng thứ nhất” là 40%
“Được vào đội tuyển quốc gia” là 1,2%
”Vượt qua vòng 1 và 2 nhưng bị loại ở vòng thứ 3” là 10,8%
“Bị loại ở vòng thứ 2, biết rằng thí sinh này bị loại” là khoảng 48,58%
a) Đúng
Gọi \({{A}_{1}},{{A}_{2}},{{A}_{3}}\) lần lượt là biến cố thí sinh phải vượt qua vòng thứ nhất, thứ hai và thứ ba.
Khi ấy ta có \(P\left( {{A}_{1}} \right)=0,6\Rightarrow P\left( \overline{{{A}_{1}}} \right)=1-0,6=0,4\).
Vậy xác suất một thí sinh dự thi bất kì “Bị loại ở vòng thứ nhất” là: \(P\left( \overline{{{A}_{1}}} \right)=0,4=40%\).
b) Đúng
Xác suất để thí sinh qua vòng thứ 2, với điều kiện đã qua vòng 1 là: \(P\left( {{A}_{2}}|{{A}_{1}} \right)=0,2\).
Xác suất để thí sinh qua vòng thứ 3, với điều kiện đã qua vòng 1 và 2 là: \(P\left( {{A}_{3}}|{{A}_{1}}{{A}_{2}} \right)=0,1\).
Khi ấy ta lần lượt có:
\(P\left( \overline{{{A}_{2}}}|{{A}_{1}} \right)=1-0,2=0,8\) và \(P\left( \overline{{{A}_{3}}}|{{A}_{1}}{{A}_{2}} \right)=1-0,1=0,9\).
Với biến cố cần tìm là được vào tuyển quốc gia (tức qua được cả 3 vòng) nên ta suy ra xác suất cần tìm bằng (áp dụng công thức xác suất toàn phần).
\(\begin{align} \mathrm{P}\left(\mathrm{A}_1 \mathrm{~A}_2 \mathrm{~A}_3\right) & =\mathrm{P}\left(\mathrm{A}_3 \mid \mathrm{A}_2 \mathrm{~A}_1\right) \cdot \mathrm{P}\left(\mathrm{A}_2 \mathrm{~A}_1\right) \\ & =\mathrm{P}\left(\mathrm{A}_3 \mid \mathrm{A}_2 \mathrm{~A}_1\right) \cdot \mathrm{P}\left(\mathrm{A}_2 \mid \mathrm{A}_1\right) \cdot \mathrm{P}\left(\mathrm{A}_1\right) \\ & =0,6 \cdot 0,2 \cdot 0,1=1,2 \%\end{align}\)
c) Đúng
Xác suất một thí sinh dự thi bất kì ”Vượt qua vòng 1 và 2 nhưng bị loại ở vòng thứ 3” là:
\(P\left( {{A}_{1}}{{A}_{2}}\overline{{{A}_{3}}} \right)=P\left( \overline{{{A}_{3}}}|{{A}_{2}}{{A}_{1}} \right).P\left( {{A}_{2}}|{{A}_{1}} \right).P\left( {{A}_{1}} \right)=0,6.0,2.0,9=10,8%\).
d) Đúng
Gọi \(X\) là biến cố thí sinh chắc chắn bị loại, khi ấy ta có \(X=\overline{{{A}_{1}}{{A}_{2}}{{A}_{3}}}\).
Xác suất một thí sinh dự thi bất kì “Bị loại ở vòng thứ 2, biết rằng thí sinh này bị loại” là:
\(\begin{align} \mathrm{P}\left(\mathrm{A}_1 \overline{\mathrm{~A}_2} \mid \mathrm{X}\right) & =\frac{\mathrm{P}\left(\mathrm{A}_1 \cdot \overline{\mathrm{~A}_2} \cdot \overline{\mathrm{~A}_1 \mathrm{~A}_2 \mathrm{~A}_3}\right)}{\mathrm{P}\left(\overline{\mathrm{A}_1 \mathrm{~A}_2 \mathrm{~A}_3}\right)} \\ & =\frac{\mathrm{P}\left(\mathrm{A}_1 \overline{\mathrm{~A}_2}\right)}{1-\mathrm{P}\left(\mathrm{A}_1 \mathrm{~A}_2 \mathrm{~A}_3\right)} \\ & =\frac{\mathrm{P}\left(\overline{\mathrm{A}_2} \mid \mathrm{A}_1\right) \cdot \mathrm{P}\left(\mathrm{A}_1\right)}{1-\mathrm{P}\left(\mathrm{A}_1 \mathrm{~A}_2 \mathrm{~A}_3\right)} \\ & =\frac{0,80,6}{1-0,012}=48,58 \%\end{align}\)
Ta có:
\(d\left( M,\left( A'BC \right) \right)=\frac{1}{2}d\left( A,\left( A'BC \right) \right)=\frac{1}{2}.\frac{3.\frac{\sqrt{3}}{2}.3}{\sqrt{{{3}^{2}}+{{\left( \frac{\sqrt{3}}{2}.3 \right)}^{2}}}}=\frac{3\sqrt{21}}{14}\).
Mặt khác, \({{S}_{A'BC}}=\frac{1}{2}.3.\frac{3\sqrt{7}}{2}=\frac{9\sqrt{7}}{4}\).
Vậy \({{V}_{M.A'BC}}=\frac{1}{3}.\frac{3\sqrt{21}}{14}.\frac{9\sqrt{7}}{4}\approx 1,9\).

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.