Câu hỏi:
Trong nguyên tử đồng vị phóng xạ \({}_{90}^{210}\text{Th}\) có
Đáp án đúng: B
Trong nguyên tử đồng vị phóng xạ \({}_{90}^{210}\text{Th}\) có 90 proton, 90 electron, 120 neutron, số khối (số nucleon bằng tổng số neutron và proton (hay electron)) là 210.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Vật Lí - Bộ Đề 05 là tài liệu ôn tập quan trọng dành cho học sinh lớp 12, giúp các em rèn luyện kỹ năng làm bài và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025. Bộ đề được biên soạn theo định hướng của Bộ GD ĐT, bám sát chương trình học, bao gồm các chủ đề quan trọng như cơ học, điện học, quang học, dao động và sóng, vật lý hạt nhân… Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phong phú, được thiết kế theo nhiều mức độ từ nhận biết, thông hiểu đến vận dụng và vận dụng cao, giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và phát triển kỹ năng phân tích, tư duy logic. Mỗi đề thi đều có đáp án chi tiết và hướng dẫn giải cụ thể, hỗ trợ học sinh tự đánh giá năng lực, xác định điểm mạnh và cải thiện điểm yếu trong quá trình ôn tập.
Câu hỏi liên quan
Gọi x% và y% lần lượt là tỉ lệ phần trăm của \({}_{10}^{20}\text{Ne}\) và \({}_{10}^{22}\text{Ne}\) có trong neon thiên nhiên.
(\(0<\text{x}<100\);\(0<\text{y}<100\)).
Khối lượng của neon là 20,179 amu, nên ta có:
\(20.\text{x }\!\!%\!\!\text{ }+22.\text{y }\!\!%\!\!\text{ }+21.0,26\text{ }\!\!%\!\!\text{ }=20,179\) \(20.\text{x}+22.\text{y}=2012,44\) (1)
Neon thiên nhiên có ba thành phần là \({}_{10}^{20}\text{Ne}\); \({}_{10}^{21}\text{Ne}\) và \({}_{10}^{22}\text{Ne}\), nên ta có:
\(\text{x}+\text{y}+0,26=100\) \(\text{x}+\text{y}=99,74\) (2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
\(\left\{ \begin{matrix}
20.x+22.y=2012,44 \\
x+y=99,74 \\
\end{matrix} \right.\) \(\left\{ \begin{matrix}
x=\frac{2273}{25}\approx 90,92 \\
y=\frac{441}{50}\approx 8,82 \\
\end{matrix} \right.\)
Vậy tỉ lệ phần trăm của các thành phần \({}_{10}^{20}\text{Ne}\) và \({}_{10}^{22}\text{Ne}\) lần lượt là 90,92% và 8,82%.
Số nguyên tử \({}_{2}^{4}\text{He}\) được tạo thành từ một vụ nổ bom hydrogen trong thí nghiệm vũ khí hạt nhân là:
\(\text{N}=\frac{\text{m}}{\text{M}}.{{\text{N}}_{\text{A}}}=\frac{200}{4}.6,{{02.10}^{23}}=3,{{01.10}^{25}}\) nguyên tử.
Tổng năng lượng tỏa ra của các phản ứng nhiệt hạch là:
\(3,{{01.10}^{25}}.17,{{6.10}^{6}}.1,{{6.10}^{-19}}=8,{{47616.10}^{13}}\) (J).
Tổng năng lượng tỏa ra từ một vụ nổ bom hydrogen trong thí nghiệm vũ khí hạt nhân là:
\(2,{{8.10}^{10}}+8,{{47616.10}^{13}}\) (J).
Lượng thuốc nổ TNT cháy hoàn toàn để có năng lượng tỏa ra bằng với năng lượng tỏa ra từ một vụ nổ bom hydrogen trong thí nghiệm vũ khí hạt nhân đã cho là:
\(\frac{2,{{8.10}^{10}}+8,{{47616.10}^{13}}}{4,{{2.10}^{9}}}=20\text{ }\!\!~\!\!\text{ }188\) tấn.
Một ấm đun nước có công suất không đổi 2 100 W và có nhiệt kế hiển thị nhiệt độ tức thời của nước trong ấm. Một bạn học sinh dùng ấm này để đun nước với lượng nước có sẵn trong ấm, nhiệt độ hiển thị ban đầu là \({{\text{t}}_{0}}=20\). Sau khoảng thời gian đun \(_{1}=1\) phút thì nhiệt độ của nước tăng lên tới \({{\text{t}}_{1}}=40\) và bạn học sinh bắt đầu thêm nước ở nhiệt độ \({{\text{t}}_{\text{x}}}\) °C (\({{\text{t}}_{\text{x}}}<{{\text{t}}_{1}}\)) vào trong ấm (nước được đun liên tục và đảm bảo an toàn về điện). Tại thời điểm \(_{2}=5\) phút thì nhiệt độ của nước đạt \({{\text{t}}_{2}}=60\). Sau khoảng thời gian 5 phút kể từ thời điểm \(_{2}\) thì nước bắt đầu sôi.
Hình vẽ bên là đồ thị biểu diễn nhiệt độ của nước trong ấm theo thời gian trong quá trình đun. Bỏ qua sự truyền nhiệt ra môi trường. Quá trình trao đổi nhiệt diễn ra nhanh chóng. Biết nhiệt dung riêng và nhiệt hóa hơi riêng của nước lần lượt là 4 200 J/(kg.K) và 2,3.106 J/kg
Nhiệt lượng do ấm cung cấp từ thời điểm ban đầu đến thời điểm nước bắt đầu sôi là 21 000 J
Lượng nước có sẵn trong ấm và lượng nước được thêm vào ấm lần lượt là 2,25 kg và 1,5 kg
Nhiệt độ ban đầu của lượng nước được thêm vào ấm là \({{\text{t}}_{\text{x}}}=20\)
Khi nước sôi, bạn học sinh lấy ra 3 kg nước từ ấm. Bạn quên đậy nắp và không ngắt điện nên sau 10 phút nước trong ấm bay hơi hoàn toàn
a) SAI
Nhiệt lượng do ấm cung cấp từ thời điểm ban đầu đến thời điểm nước bắt đầu sôi là:
\(\text{Q}=\mathcal{P}.=2100.10.60=1\text{ }\!\!~\!\!\text{ }260\text{ }\!\!~\!\!\text{ }000\) J.
b) SAI
Do bỏ qua sự truyền nhiệt ra môi trường nên nhiệt lượng ấm tỏa ra bằng nhiệt lượng nước thu vào.
Trong khoảng thời gian từ \(=0\) đến \(_{1}=1\) phút, ta có:
\(\mathcal{P}.\left( _{1}- \right)={{\text{m}}_{1}}.\text{c}.\left( {{\text{t}}_{1}}-{{\text{t}}_{0}} \right)\)
\(2100.\left( 1.60-0 \right)={{\text{m}}_{1}}.4200.\left( 40-20 \right)\)
\({{\text{m}}_{1}}=1,5\) kg.
Lượng nước có sẵn trong ấm là 1,5 kg.
Trong khoảng thời gian từ \(_{2}=5\) phút đến thời điểm \(_{3}\) nước trong ấm bắt đầu sôi, ta có:
\(\mathcal{P}.\left( _{3}{{-}_{2}} \right)=\left( {{\text{m}}_{1}}+{{\text{m}}_{2}} \right).\text{c}.\left( 100-{{\text{t}}_{2}} \right)\)
\(2100.5.60=\left( 1,5+{{\text{m}}_{2}} \right).4200.\left( 100-60 \right)\)
\({{\text{m}}_{2}}=2,25\) kg.
Lượng nước được thêm vào ấm là 2,25 kg.
c) ĐÚNG
Trong khoảng thời gian từ \(_{1}=1\) phút đến \(_{2}=5\) phút, ta có:
\(\mathcal{P}.\left( _{2}{{-}_{1}} \right)={{\text{m}}_{1}}.\text{c}.\left( {{\text{t}}_{2}}-{{\text{t}}_{1}} \right)+{{\text{m}}_{2}}.\text{c}.\left( {{\text{t}}_{2}}-{{\text{t}}_{\text{x}}} \right)\)
\(2100.\left( 5.60-1.60 \right)=1,5.4200.\left( 60-40 \right)+2,25.4200.\left( 60-{{\text{t}}_{\text{x}}} \right)\)
\({{\text{t}}_{\text{x}}}=20\).
d) SAI
Sau khi bạn học sinh lấy ra 3 kg nước thì lượng nước còn lại trong ấm là \(1,5+2,25-3=0,75\) kg.
Thời gian để lượng nước còn lại hóa hơi hoàn toàn là:
\(\mathcal{P}.\text{t}=\text{L}.\text{m}\) \(2100.\text{t}=2,{{3.10}^{6}}.0,75\) Û \(\text{t}=\frac{5750}{7}\) s \(\approx 13,7\) phút.
Một khối khí lí tưởng được chứa trong một xi lanh đặt nằm ngang có pit tông di chuyển được (như hình bên), pit tông có khối lượng 200 g, tiết diện 25 cm2 và ban đầu pit tông ở giữa xi lanh, cách miệng xi lanh 15 cm. Người ta cung cấp nhiệt lượng một cách đều đặn cho khối khí, khối khí nở ra và đẩy pit tông từ trạng thái nghỉ di chuyển được 5 cm với gia tốc 5 m/s2. Biết lực ma sát giữa pit tông và xi lanh có độ lớn 20 N; áp suất khí quyển là 105 Pa
Khối khí nở ra và đẩy pit tông chuyển động thẳng nhanh dần đều
Công mà khối khí đã thực hiện để pit tông di chuyển 5 cm bằng 1,05 J
Nếu nhiệt lượng đã cung cấp cho khối khí để đẩy pit tông di chuyển 5 cm như trên là 30 J thì độ biến thiên nội năng của khối khí là 16,45 J
a) ĐÚNG
Khối khí nhận nhiệt lượng nên nở ra và đẩy pit tông di chuyển từ trạng thái nghỉ (\({{\text{v}}_{0}}=0\) m/s) với gia tốc 5 m/s2.
Vậy khối khí nở ra và đẩy pit tông chuyển động thẳng nhanh dần đều.
b) SAI
Lực (\(\text{\vec{F}}\)) do khối khí tác dụng lên pit tông là:
Áp dụng định luật II Newton, ta có:
\(\text{\vec{F}}+\overrightarrow{{{\text{F}}_{0}}}+\overrightarrow{{{\text{F}}_{\text{ms}}}}=\text{m}.\text{\vec{a}}\)
Chọn chiều dương là chiều chuyển động nên ta có:
\(\text{F}-{{\text{F}}_{0}}-{{\text{F}}_{\text{ms}}}=\text{m}.\text{a}\)
\(\text{F}=\text{m}.\text{a}+{{\text{F}}_{0}}+{{\text{F}}_{\text{ms}}}=\text{m}.\text{a}+{{\text{p}}_{0}}.\text{S}+{{\text{F}}_{\text{ms}}}\)
\(\text{F}=0,2.5+{{10}^{5}}{{.25.10}^{-4}}+20=271\) (N).
Công mà khối khí đã thực hiện để pit tông di chuyển 5 cm là:
\(\text{A}=\text{F}.\text{s}.\cos \left( \text{\vec{F}};\text{\vec{d}} \right)=271.0,05.\cos 0{}^\circ =13,55\) (J).
c) ĐÚNG
Nếu nhiệt lượng đã cung cấp cho khối khí để đẩy pit tông di chuyển 5 cm như trên là 30 J thì độ biến thiên nội năng của khối khí là \(\text{U}=\text{A}+\text{Q}=-13,55+30=16,45\) (J).
d) SAI
Do khối khí được cung cấp nhiệt một cách đều đặn nên pit tông luôn chuyển động với gia tốc 5 m/s2 và áp suất của khối khí không đổi.
Trong quá trình pit tông tiếp tục di chuyển đến miệng ống xi lanh, ta có:
\(\frac{{{\text{V}}_{1}}}{{{\text{T}}_{1}}}=\frac{{{\text{V}}_{2}}}{{{\text{T}}_{2}}}\) Û \(\frac{\left( 15+5 \right)\text{S}}{{{\text{T}}_{1}}}=\frac{\left( 15+15 \right)\text{S}}{{{\text{T}}_{2}}}\) \(\frac{{{\text{T}}_{2}}}{{{\text{T}}_{1}}}=1,5\).
Một khung dây dẫn hình tròn đường kính 5 cm được đặt trong vùng từ trường đều có các đường sức từ vuông góc với mặt phẳng khung dây. Hai đầu của dây được nối với một bóng đèn nhỏ tạo thành mạch kín (đèn không bị hư). Biết điện trở của khung dây dẫn và bóng đèn lần lượt là \({{\text{R}}_{1}}=1\) Ω và \({{\text{R}}_{2}}=0,5\) Ω. Tại thời điểm ban đầu (t = 0 s), người ta bắt đầu thay đổi độ lớn cảm ứng từ theo đồ thị như hình bên.
Tại thời điểm t = 0 s, không có từ thông xuyên qua tiết diện của khung dây dẫn
Tổng thời gian đèn sáng trong quá trình thay đổi độ lớn cảm ứng từ nói trên là 5 s
Độ sáng của đèn trong khoảng thời gian từ t = 0 s đến t = 1 s mạnh hơn độ sáng của đèn trong khoảng thời gian từ t = 3 s đến t = 4 s
Nhiệt lượng tỏa ra trên bóng đèn trong một giây cuối cùng của quá trình thay đổi độ lớn cảm ứng từ xấp xỉ bằng 1,1.10-7 J
a) ĐÚNG
Từ thông xuyên qua tiết diện S của khung dây dẫn là \(=\text{NBS}.\cos \left( \text{\vec{n}};\text{\vec{B}} \right)\)
Tại thời điểm \(\text{t}=0\) s, ta có \(\text{B}=0\) T nên \(=0\) Wb.
Vậy tại thời điểm \(\text{t}=0\) s, không có từ thông xuyên qua tiết diện của khung dây dẫn.
b) SAI
Khi độ lớn cảm ứng từ của từ trường thay đổi thì từ thông xuyên qua tiết diện của khung dây dẫn biến thiên và sinh ra dòng điện cảm ứng trong khung dây làm cho đèn sáng.
Dựa vào đồ thị đã cho ta xác định được tổng thời gian đèn sáng trong quá trình thay đổi độ lớn cảm ứng từ đã cho là 3 s.
c) ĐÚNG
Diện tích khung dây dẫn là \(\text{S}=\frac{\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ }.{{\text{d}}^{2}}}{4}=\frac{\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ }.0,{{05}^{2}}}{4}=\frac{\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ }}{1600}\) m2.
Trong khoảng thời gian từ \(\text{t}=0\) s đến \(\text{t}=1\) s, suất điện động cảm ứng và cường độ dòng điện sinh ra trong khung dây dẫn có độ lớn lần lượt là:
\(\left| {{\text{e}}_{\text{c}}} \right|=\left| -\frac{}{\text{t}} \right|=\left| -\frac{\text{N}.\text{B}.\text{S}.\cos \left( \text{\vec{n}};\text{\vec{B}} \right)}{\text{t}} \right|=\left| -\frac{{{1.500.10}^{-3}}.\frac{\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ }}{1600}.\cos 0{}^\circ }{1} \right|=\frac{\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ }}{3200}\) (V).
và \(\left| {{\text{i}}_{1}} \right|=\frac{\left| {{\text{e}}_{\text{c}}} \right|}{{{\text{R}}_{1}}+{{\text{R}}_{2}}}=\frac{\frac{\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ }}{3200}}{1+0,5}=\frac{\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ }}{4800}\) (A).
Trong khoảng thời gian từ \(\text{t}=3\) s đến \(\text{t}=4\) s, suất điện động cảm ứng và cường độ dòng điện sinh ra trong khung dây dẫn có độ lớn lần lượt là:
\(\left| {{\text{e}}_{\text{c}}} \right|=\left| -\frac{}{\text{t}} \right|=\left| -\frac{\text{N}.\text{B}.\text{S}.\cos \left( \text{\vec{n}};\text{\vec{B}} \right)}{\text{t}} \right|=\left| -\frac{1.\left( -350 \right){{.10}^{-3}}.\frac{\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ }}{1600}.\cos 0{}^\circ }{1} \right|=\frac{7\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ }}{32000}\) (V).
và \(\left| {{\text{i}}_{2}} \right|=\frac{\left| {{\text{e}}_{\text{c}}} \right|}{{{\text{R}}_{1}}+{{\text{R}}_{2}}}=\frac{\frac{7\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ }}{32000}}{1+0,5}=\frac{7}{10}.\frac{\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ }}{4800}\) (A).
Do \(\left| {{\text{i}}_{1}} \right|>\left| {{\text{i}}_{2}} \right|\) nên độ sáng của đèn trong khoảng thời gian từ t = 0 s đến t = 1 s mạnh hơn độ sáng của đèn trong khoảng thời gian từ t = 3 s đến t = 4 s.
d) SAI
Cường độ dòng điện cảm ứng sinh ra trong khung dây dẫn ở 1 giây cuối có độ lớn là:
\(\left| {{\text{e}}_{\text{c}}} \right|=\left| -\frac{}{\text{t}} \right|=\left| -\frac{\text{N}.\text{B}.\text{S}.\cos \left( \text{\vec{n}};\text{\vec{B}} \right)}{\text{t}} \right|=\left| -\frac{1.\left( -150 \right){{.10}^{-3}}.\frac{\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ }}{1600}.\cos 0{}^\circ }{1} \right|=\frac{3\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ }}{32000}\) (V).
\(\left| {{\text{i}}_{3}} \right|=\frac{\left| {{\text{e}}_{\text{c}}} \right|}{{{\text{R}}_{1}}+{{\text{R}}_{2}}}=\frac{\frac{3\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ }}{32000}}{1+0,5}=\frac{\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ }}{16000}\) (A).
Nhiệt lượng tỏa ra trên bóng đèn trong một giây cuối cùng của quá trình thay đổi độ lớn cảm ứng từ là:
\(\text{Q}={{\left| {{\text{i}}_{3}} \right|}^{2}}.{{\text{R}}_{2}}.\text{t}={{\left( \frac{\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ }}{16000} \right)}^{2}}.0,5.1\approx 1,{{93.10}^{-8}}\) (J).
Đặt một điện áp xoay chiều vào hai đầu đoạn mạch chỉ chứa điện trở R = 15 W. Đồ thị biểu diễn sự biến thiên của điện áp xoay chiều u (V) theo thời gian t (ms) như hình vẽ.
Điện áp hiệu dụng giữa hai đầu đoạn mạch có giá trị là 12 V
Biểu thức điện áp xoay chiều giữa hai đầu đoạn mạch là \(\text{u}=12\sqrt{2}\cos \left( 20\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ t}+\frac{\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ }}{2} \right)\) (V)
Cường độ dòng điện chạy trong đoạn mạch có giá trị hiệu dụng là 0,8 mA
Nhiệt lượng tỏa ra trên điện trở R trong 1 phút là 576 J
Cho khối lượng nguyên tử của đồng vị cacbon \({}_{6}^{13}\)C; electron; proton và neutron lần lượt là 12112,490 MeV/c2; 0,511 MeV/c2; 938,256 MeV/c2 và 939,550 MeV/c2. Năng lượng liên kết riêng của hạt nhân \({}_{6}^{13}\)C theo đơn vị MeV bằng bao nhiêu (làm tròn kết quả đến hàng phần chục)?

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.