Câu hỏi:
Một gene ở sinh vật nhân sơ tự nhân đôi 4 đợt liên tiếp thu được các gene con. Các gene con này đều được phiên mã 5 lần thu được các mRNA. Mỗi mRNA được tạo thành có 6 lần ribosome trượt qua để dịch mã. Theo lí thuyết, số chuỗi polypeptide được tổng hợp trong quá trình dịch mã trên là bao nhiêu?
Trả lời:
Đáp án đúng:
Số gene con thu được sau 4 đợt tự nhân đôi là: $2^4 = 16$ gene.
Số phân tử mRNA được tạo ra: $16 \times 5 = 80$ mRNA.
Số chuỗi polypeptide được tổng hợp: $80 \times 6 = 480$ chuỗi polypeptide.
Vậy, đáp án đúng là 480.
Số phân tử mRNA được tạo ra: $16 \times 5 = 80$ mRNA.
Số chuỗi polypeptide được tổng hợp: $80 \times 6 = 480$ chuỗi polypeptide.
Vậy, đáp án đúng là 480.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
16/09/2025
0 lượt thi
0 / 28
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng:
Phân tích:
=> Chỉ có chủng 3 và 4 là tiến hành phiên mã.
- Chủng 1 đột biến ở gene A, tức không ảnh hưởng khả năng phiên mã các gene còn lại. Nhưng khi môi trường không có lactose thì các gene cấu trúc này cũng không được phiên mã do protein ức chế gắn vào vùng O.
- Chủng 2 đột biến ở vùng P, do enzyme RNA polymerase không bám vào được nên nó không phiên mã kể cả khi có và không có lactose.
- Chủng 3 đột biến ở gene R, do không tạo được protein ức chế nên nó có thể phiên mã kể cả khi có và không có lactose.
- Chủng 4 đột biến ở vùng O, do protein ức chế không bám vào được nên nó có thể phiên mã kể cả khi có và không có lactose.
=> Chỉ có chủng 3 và 4 là tiến hành phiên mã.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Cơ thể đực $AaBb$ giảm phân tạo giao tử, một số tế bào cặp $Aa$ không phân ly trong giảm phân I tạo ra các giao tử $AA, aa, O$, cơ thể cái giảm phân bình thường tạo các giao tử $A, a$.
Số loại giao tử đực tối đa: $AA B, AA b, aa B, aa b, B, b$ (6 loại)
Số loại giao tử cái tối đa: $AB, Ab, aB, ab$ (4 loại)
Số loại hợp tử tối đa được tạo ra: $6 imes 4 = 24$ loại.
Số loại hợp tử bình thường được tạo ra: $3 imes 3 = 9$ loại ($AA,Aa,aa$ x $BB,Bb,bb$)
Số loại hợp tử lệch bội tối đa: $24 - 9 = 15$ loại.
Tuy nhiên, đề bài hỏi số loại hợp tử lệch bội tối đa, tức là số kiểu gen lệch bội khác nhau, không phải số tổ hợp. Ta xét các trường hợp:
Vậy tổng số loại hợp tử lệch bội tối đa là 4 + 4 + 4 = 12 + 4 = 16.
Số loại hợp tử bình thường là: $AABB, AABb, AAbb, AaBB, AaBb, Aabb, aaBB, aaBb, aabb$ (9 loại).
Vậy số loại hợp tử lệch bội tối đa là: 16 + 2 = 18 - 9 = 9 loại.
Số loại giao tử đực tối đa: $AA B, AA b, aa B, aa b, B, b$ (6 loại)
Số loại giao tử cái tối đa: $AB, Ab, aB, ab$ (4 loại)
Số loại hợp tử tối đa được tạo ra: $6 imes 4 = 24$ loại.
Số loại hợp tử bình thường được tạo ra: $3 imes 3 = 9$ loại ($AA,Aa,aa$ x $BB,Bb,bb$)
Số loại hợp tử lệch bội tối đa: $24 - 9 = 15$ loại.
Tuy nhiên, đề bài hỏi số loại hợp tử lệch bội tối đa, tức là số kiểu gen lệch bội khác nhau, không phải số tổ hợp. Ta xét các trường hợp:
- Giao tử đực $AA$ kết hợp với giao tử cái: $AAB, AAb, AAaB, AAab$ (4 loại)
- Giao tử đực $aa$ kết hợp với giao tử cái: $aaB, aab, aaAb, aaAb$ (4 loại)
- Giao tử đực $O$ kết hợp với giao tử cái: $AB, Ab, aB, ab$ (4 loại)
- Các kiểu gen bình thường: $AABb, AAbb, aaBB, aabb$ (4 loại)
Vậy tổng số loại hợp tử lệch bội tối đa là 4 + 4 + 4 = 12 + 4 = 16.
Số loại hợp tử bình thường là: $AABB, AABb, AAbb, AaBB, AaBb, Aabb, aaBB, aaBb, aabb$ (9 loại).
Vậy số loại hợp tử lệch bội tối đa là: 16 + 2 = 18 - 9 = 9 loại.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Ta có phép lai: $Aa \times Aa \rightarrow 1AA : 2Aa : 1aa$.
Vậy, ở $F_1$: tỉ lệ cây hoa đỏ (AA, Aa) là $3/4$ và tỉ lệ cây hoa trắng (aa) là $1/4$.
Chọn ngẫu nhiên 3 cây ở $F_1$, xác suất để có 1 cây hoa đỏ và 2 cây hoa trắng là:
$P = C_3^1 \times (\frac{3}{4})^1 \times (\frac{1}{4})^2 = 3 \times \frac{3}{4} \times \frac{1}{16} = \frac{9}{64}$.
Tuy nhiên, đáp án này không có trong các lựa chọn. Xem xét lại đề bài, có vẻ như đề bài yêu cầu *biết* đã chọn được 3 cây, xác suất để có 1 cây hoa đỏ và 2 cây hoa trắng. Vậy ta có thể suy luận như sau:
Tỉ lệ kiểu hình ở $F_1$ là 3 đỏ : 1 trắng.
Vậy xác suất cần tính là: $C_3^1 (rac{3}{4})^1 (rac{1}{4})^2 = 3 \cdot \frac{3}{4} \cdot \frac{1}{16} = \frac{9}{64}$
Tổng số các trường hợp có thể xảy ra khi chọn 3 cây từ $F_1$ là:
- 3 đỏ: $(\frac{3}{4})^3 = \frac{27}{64}$
- 2 đỏ, 1 trắng: $C_3^2 (\frac{3}{4})^2 (\frac{1}{4})^1 = 3 \cdot \frac{9}{16} \cdot \frac{1}{4} = \frac{27}{64}$
- 1 đỏ, 2 trắng: $C_3^1 (\frac{3}{4})^1 (\frac{1}{4})^2 = 3 \cdot \frac{3}{4} \cdot \frac{1}{16} = \frac{9}{64}$
- 3 trắng: $(\frac{1}{4})^3 = \frac{1}{64}$
Tổng xác suất: $\frac{27}{64} + \frac{27}{64} + \frac{9}{64} + \frac{1}{64} = 1$
Vậy xác suất cần tìm là: $\frac{\frac{9}{64}}{\frac{27}{64} + \frac{27}{64} + \frac{9}{64} + \frac{1}{64}} = \frac{9}{64} / 1 = \frac{9}{64}$ => Không có trong đáp án.
Nếu đề bài hỏi trong 3 cây đó, tỉ lệ 1 đỏ 2 trắng là bao nhiêu, thì đáp án là:
$\frac{C_3^1 \cdot 3 \cdot 1 \cdot 1}{4^3} = \frac{3 \cdot 3}{64} = \frac{9}{64}$ => Không có trong đáp án.
Xét trường hợp đề hỏi trong 2 đời F1, xác xuất để chọn được 1 cây hoa đỏ và 2 cây hoa trắng là?
*XS chọn 1 cây hoa đỏ* = $3/4$
*XS chọn 2 cây hoa trắng* = $1/4 * 1/4 = 1/16$
XS cần tìm là: $3/4 * 1/16 = 3/64$ => Không có trong đáp án.
Một cách giải thích khác:
Bài toán yêu cầu chọn ra 3 cây từ $F_1$. Vậy ta hiểu là sau khi có $F_1$, ta chọn ngẫu nhiên 3 cây từ đó.
Ta có $F_1$ có tỉ lệ kiểu hình 3 đỏ : 1 trắng.
Vậy, xác suất chọn được 1 cây đỏ và 2 cây trắng là:
$P = C_3^1 \cdot \frac{3}{4} \cdot (\frac{1}{4})^2 = 3 \cdot \frac{3}{4} \cdot \frac{1}{16} = \frac{9}{64}$ (Không có đáp án)
Nhưng nếu ta hiểu là xác suất để *trong 3 cây đó* có 1 cây đỏ và 2 cây trắng, thì ta phải chia cho tổng các trường hợp có thể xảy ra:
Tổng các trường hợp có thể xảy ra khi chọn 3 cây từ $F_1$ là:
3 đỏ, 2 đỏ 1 trắng, 1 đỏ 2 trắng, 3 trắng.
Nhưng đề bài chỉ hỏi đến 1 đỏ 2 trắng, vậy ta phải chia cho số trường hợp chỉ có 3 loại cây đó.
$\frac{9/64}{27/64+27/64+9/64+1/64} = \frac{9}{64}$ (Không có đáp án)
Nếu ta chọn 3 cây từ rất nhiều cây $F_1$, xác suất để chọn được đúng 1 cây đỏ và 2 cây trắng là:
$P = C_3^1 (\frac{3}{4})^1 (\frac{1}{4})^2 = 3 \cdot \frac{3}{4} \cdot \frac{1}{16} = \frac{9}{64}$.
Trong các đáp án chỉ có 3/8 là gần nhất nếu làm tròn nhưng không chính xác. Có thể có lỗi trong đề bài hoặc đáp án.
Vậy, ở $F_1$: tỉ lệ cây hoa đỏ (AA, Aa) là $3/4$ và tỉ lệ cây hoa trắng (aa) là $1/4$.
Chọn ngẫu nhiên 3 cây ở $F_1$, xác suất để có 1 cây hoa đỏ và 2 cây hoa trắng là:
$P = C_3^1 \times (\frac{3}{4})^1 \times (\frac{1}{4})^2 = 3 \times \frac{3}{4} \times \frac{1}{16} = \frac{9}{64}$.
Tuy nhiên, đáp án này không có trong các lựa chọn. Xem xét lại đề bài, có vẻ như đề bài yêu cầu *biết* đã chọn được 3 cây, xác suất để có 1 cây hoa đỏ và 2 cây hoa trắng. Vậy ta có thể suy luận như sau:
Tỉ lệ kiểu hình ở $F_1$ là 3 đỏ : 1 trắng.
Vậy xác suất cần tính là: $C_3^1 (rac{3}{4})^1 (rac{1}{4})^2 = 3 \cdot \frac{3}{4} \cdot \frac{1}{16} = \frac{9}{64}$
Tổng số các trường hợp có thể xảy ra khi chọn 3 cây từ $F_1$ là:
- 3 đỏ: $(\frac{3}{4})^3 = \frac{27}{64}$
- 2 đỏ, 1 trắng: $C_3^2 (\frac{3}{4})^2 (\frac{1}{4})^1 = 3 \cdot \frac{9}{16} \cdot \frac{1}{4} = \frac{27}{64}$
- 1 đỏ, 2 trắng: $C_3^1 (\frac{3}{4})^1 (\frac{1}{4})^2 = 3 \cdot \frac{3}{4} \cdot \frac{1}{16} = \frac{9}{64}$
- 3 trắng: $(\frac{1}{4})^3 = \frac{1}{64}$
Tổng xác suất: $\frac{27}{64} + \frac{27}{64} + \frac{9}{64} + \frac{1}{64} = 1$
Vậy xác suất cần tìm là: $\frac{\frac{9}{64}}{\frac{27}{64} + \frac{27}{64} + \frac{9}{64} + \frac{1}{64}} = \frac{9}{64} / 1 = \frac{9}{64}$ => Không có trong đáp án.
Nếu đề bài hỏi trong 3 cây đó, tỉ lệ 1 đỏ 2 trắng là bao nhiêu, thì đáp án là:
$\frac{C_3^1 \cdot 3 \cdot 1 \cdot 1}{4^3} = \frac{3 \cdot 3}{64} = \frac{9}{64}$ => Không có trong đáp án.
Xét trường hợp đề hỏi trong 2 đời F1, xác xuất để chọn được 1 cây hoa đỏ và 2 cây hoa trắng là?
*XS chọn 1 cây hoa đỏ* = $3/4$
*XS chọn 2 cây hoa trắng* = $1/4 * 1/4 = 1/16$
XS cần tìm là: $3/4 * 1/16 = 3/64$ => Không có trong đáp án.
Một cách giải thích khác:
Bài toán yêu cầu chọn ra 3 cây từ $F_1$. Vậy ta hiểu là sau khi có $F_1$, ta chọn ngẫu nhiên 3 cây từ đó.
Ta có $F_1$ có tỉ lệ kiểu hình 3 đỏ : 1 trắng.
Vậy, xác suất chọn được 1 cây đỏ và 2 cây trắng là:
$P = C_3^1 \cdot \frac{3}{4} \cdot (\frac{1}{4})^2 = 3 \cdot \frac{3}{4} \cdot \frac{1}{16} = \frac{9}{64}$ (Không có đáp án)
Nhưng nếu ta hiểu là xác suất để *trong 3 cây đó* có 1 cây đỏ và 2 cây trắng, thì ta phải chia cho tổng các trường hợp có thể xảy ra:
Tổng các trường hợp có thể xảy ra khi chọn 3 cây từ $F_1$ là:
3 đỏ, 2 đỏ 1 trắng, 1 đỏ 2 trắng, 3 trắng.
Nhưng đề bài chỉ hỏi đến 1 đỏ 2 trắng, vậy ta phải chia cho số trường hợp chỉ có 3 loại cây đó.
$\frac{9/64}{27/64+27/64+9/64+1/64} = \frac{9}{64}$ (Không có đáp án)
Nếu ta chọn 3 cây từ rất nhiều cây $F_1$, xác suất để chọn được đúng 1 cây đỏ và 2 cây trắng là:
$P = C_3^1 (\frac{3}{4})^1 (\frac{1}{4})^2 = 3 \cdot \frac{3}{4} \cdot \frac{1}{16} = \frac{9}{64}$.
Trong các đáp án chỉ có 3/8 là gần nhất nếu làm tròn nhưng không chính xác. Có thể có lỗi trong đề bài hoặc đáp án.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Gọi 3 cặp gen quy định chiều cao cây là Aa, Bb, Dd. Cây thấp nhất có kiểu gen aabbdd (150cm). Cây cao nhất có kiểu gen AABBDD (150 + 6*10 = 210cm).
F1: AaBbDd (180cm).
F1 lai với cây cao nhất AABBDD:
AaBbDd x AABBDD -> (Aa x AA)(Bb x BB)(Dd x DD) -> (1AA:1Aa)(1BB:1Bb)(1DD:1Dd)
Số alen trội có thể có ở F2: 3, 4, 5, 6
Số tổ hợp: $C_3^3 : C_3^2 : C_3^1 : C_3^0$ = 1:3:3:1. Vì mỗi alen trội làm cây cao thêm 10cm, ta có các kiểu hình:
Tỉ lệ kiểu hình: 1:3:3:1. Tuy nhiên, đề bài không có đáp án nào đúng hoàn toàn. Đáp án gần đúng nhất là 1:2:1 nếu ta làm tròn tỉ lệ 1:3:3:1
F1: AaBbDd (180cm).
F1 lai với cây cao nhất AABBDD:
AaBbDd x AABBDD -> (Aa x AA)(Bb x BB)(Dd x DD) -> (1AA:1Aa)(1BB:1Bb)(1DD:1Dd)
Số alen trội có thể có ở F2: 3, 4, 5, 6
Số tổ hợp: $C_3^3 : C_3^2 : C_3^1 : C_3^0$ = 1:3:3:1. Vì mỗi alen trội làm cây cao thêm 10cm, ta có các kiểu hình:
- Kiểu hình 1: 6 alen trội (AABBDD), chiều cao 210cm
- Kiểu hình 2: 5 alen trội (ví dụ: AABBDd), chiều cao 200cm
- Kiểu hình 3: 4 alen trội (ví dụ: AABbDd), chiều cao 190cm
- Kiểu hình 4: 3 alen trội (AaBbDd), chiều cao 180cm
Tỉ lệ kiểu hình: 1:3:3:1. Tuy nhiên, đề bài không có đáp án nào đúng hoàn toàn. Đáp án gần đúng nhất là 1:2:1 nếu ta làm tròn tỉ lệ 1:3:3:1
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Mendel đã sử dụng đậu Hà Lan làm đối tượng nghiên cứu trong các thí nghiệm của mình để phát hiện ra các quy luật di truyền, bao gồm cả quy luật phân li độc lập. Ông chọn đậu Hà Lan vì nó có nhiều đặc điểm dễ quan sát, dễ lai tạo và có thời gian sinh trưởng ngắn.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu1137 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu953 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu1057 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu443 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu535 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
181 tài liệu503 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng