Câu hỏi:
Trong không gian \(Oxyz\), cho mặt cầu
\(\left( S \right):{{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}}+2x-2z-7=0\).
Bán kính của mặt cầu đã cho bằng:
Đáp án đúng: A
\({{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}}+2x-2z-7=0\)
\(\Leftrightarrow {{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}}-2.(-1).x+2.0.y-2.1.z-7=0\).
\(\Rightarrow a=-1,\text{ }b=0,\text{ }c=1,\text{ }d=-7\).
\(\Rightarrow \)Tâm mặt cầu \(I\left( -1;\,0;\,1 \right)\) bán kính:
\(R=\sqrt{{{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}}-d}=\sqrt{{{\left( -1 \right)}^{2}}+{{0}^{2}}+{{1}^{2}}+7}=3\).
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Quốc Gia Năm 2025 - Toán - Bộ Đề 03 được biên soạn nhằm cung cấp cho học sinh tài liệu ôn tập toàn diện và giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi chính thức. Đề thi có thời gian làm bài 90 phút, bao phủ toàn bộ chương trình Toán THPT, trong đó khoảng 75-85% nội dung thuộc chương trình lớp 12, phần còn lại được chọn lọc kỹ càng từ chương trình lớp 11 và lớp 10, đảm bảo sự liên kết chặt chẽ giữa các lớp học. Các chuyên đề trọng tâm như hàm số, đạo hàm, tích phân, phương trình bậc hai, hình học không gian, tổ hợp - xác suất, số phức và phương pháp tọa độ trong mặt phẳng đều được tích hợp đầy đủ trong đề thi. Cấu trúc đề thi gồm 3 phần: Câu Trắc Nghiệm Nhiều Phương Án Lựa Chọn, Câu Trắc Nghiệm Đúng Sai và Câu Trắc Nghiệm Trả Lời Ngắn, giúp học sinh tiếp cận với nhiều dạng bài tập từ cơ bản đến nâng cao. Đây là tài liệu quan trọng hỗ trợ học sinh ôn luyện hiệu quả, phát triển tư duy toán học và đạt kết quả cao trong kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025.
Câu hỏi liên quan
Cho hàm số \(y=f\left( x \right)\) có dạng \(y=\frac{a{{x}^{2}}+bx+c}{px+q}\)\(\left( a\ne 0;p\ne 0 \right)\) và có đồ thị hàm số như hình bên dưới:
Hàm số \(f\left( x \right)\) đồng biến trên các khoảng \(\left( -\infty ;1 \right)\) và \(\left( 1;+\infty \right)\)
Hàm số \(f\left( x \right)\) đạt cực đại tại\(x=-1\) và đạt cực tiểu tại \(x=3\)
Đồ thị hàm số\(f\left( x \right)\) ở hình trên là của hàm số \(y=f\left( x \right)=\frac{{{x}^{2}}+2x+1}{x-1}\)
Điểm M trên đồ thị hàm số \(f\left( x \right)\) có khoảng cách đến I là nhỏ nhất (với I là giao điểm của hai tiệm cận) có hoành độ dương là\(\sqrt{2\sqrt{2}}+1\)
a) Sai. Vì quan sát đồ thị hàm số ta thấy hàm số \(f\left( x \right)\) đồng biến trên các khoảng \(\left( -\infty ;-1 \right)\); \(\left( 3;+\infty \right)\).
b) Đúng. Vì quan sát đồ thị hàm số ta thấy điểm cực đại của đồ thị hàm số \(f\left( x \right)\) là \(\left( -1;0 \right)\) và điểm cực tiểu của đồ thị hàm số \(f\left( x \right)\) là \(\left( 3;8 \right)\).
c) Đúng.
Vì quan sát đồ thị hàm số ta thấy hàm số có dạng \(y=\frac{a{{x}^{2}}+bx+c}{px+q}\)\(\left( a\ne 0;p\ne 0 \right)\).
Xét tính đúng sai bằng cách khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị hàm số:
\(y=f\left( x \right)=\frac{{{x}^{2}}+2x+1}{x-1}\)
Tập xác định: \(\mathbb{R}\backslash \left\{ 1 \right\}\).
\(y=\frac{{{x}^{2}}+2x+1}{x-1}=x+3+\frac{4}{x-1}\) có \(y'=1-\frac{4}{{{\left( x-1 \right)}^{2}}}=\frac{{{x}^{2}}-2x-3}{{{\left( x-1 \right)}^{2}}}\).
\(y'=0\Leftrightarrow {{x}^{2}}-2x-3=0\Leftrightarrow x=-1\) hoặc \(x=3\).
Trên các khoảng \(\left( -\infty ;-1 \right)\) và \(\left( 3;+\infty \right)\), \(y'>0\) nên hàm số đồng biến trên từng khoảng này.
Trên các khoảng \(\left( -1;1 \right)\) và \(\left( 1;3 \right)\), \(y'<0\) nên hàm số nghịch biến trên từng khoảng này.
Hàm số đạt cực đại tại \(x=-1\) với\({{y}_{C}}=0\); hàm số đạt cực tiểu tại \(x=3\) với \({{y}_{CT}}=8\).
\(\underset{x\to -\infty }{\mathop{lim}}\,y=\underset{x\to -\infty }{\mathop{lim}}\,\frac{{{x}^{2}}+2x+1}{x-1}=\underset{x\to -\infty }{\mathop{lim}}\,\frac{1+\frac{2}{x}+\frac{1}{{{x}^{2}}}}{\frac{1}{x}-\frac{1}{{{x}^{2}}}}=-\infty \);\(\underset{x\to +\infty }{\mathop{lim}}\,y=\underset{x\to +\infty }{\mathop{lim}}\,\frac{{{x}^{2}}+2x+1}{x-1}=+\infty \).
Tiệm cận:
\(\underset{x\to {{1}^{-}}}{\mathop{lim}}\,y=\underset{x\to {{1}^{-}}}{\mathop{lim}}\,\frac{{{x}^{2}}+2x+1}{x-1}=\underset{x\to {{1}^{-}}}{\mathop{lim}}\,\left( x+3+\frac{4}{x-1} \right)=-\infty \);
\(\underset{x\to {{1}^{+}}}{\mathop{lim}}\,y=\underset{x\to {{1}^{+}}}{\mathop{lim}}\,\frac{{{x}^{2}}+2x+1}{x-1}=\underset{x\to {{1}^{+}}}{\mathop{lim}}\,\left( x+3+\frac{4}{x-1} \right)=+\infty \);
\(\underset{x\to -\infty }{\mathop{lim}}\,\left[ y-\left( x+3 \right) \right]=\underset{x\to -\infty }{\mathop{lim}}\,\frac{4}{x-1}=0\); \(\underset{x\to +\infty }{\mathop{lim}}\,\left[ y-\left( x+3 \right) \right]=\underset{x\to +\infty }{\mathop{lim}}\,\frac{4}{x-1}=0\).
Do đó đồ thị hàm số có tiệm cận đứng \(x=1\); tiệm cận xiên là đường thẳng \(y=x+3\)
Bảng biến thiên:
Giao điểm của đồ thị hàm số với trục tung là điểm \(\left( 0;-1 \right)\).
Giao điểm của đồ thị hàm số với trục hoành là điểm \(\left( -1;0 \right)\).
Đồ thị hàm số nhận giao điểm \(\left( 1;4 \right)\) của hai tiệm cận đứng và tiệm cận xiên làm tâm đối xứng. Nhận hai đường phân giác của các góc tạo bởi hai tiệm cận này làm hai trục đối xứng.
d) Đúng.
Đồ thị hàm số\(f\left( x \right)\) ở hình câu c là của hàm số:
\(y=f\left( x \right)=\frac{{{x}^{2}}+2x+1}{x-1}=x+3+\frac{4}{x-1}\) ( C )
Có \(I\left( 1;4 \right)\) là giao điểm của hai đường tiệm cận.
Gọi \(M\left( x;y \right)\in \left( C \right)\).
Khi đó \(\overrightarrow{IM}=\left( x-1;y-4 \right)\), bình phương khoảng cách IM:
\(\begin{array}{*{35}{l}} \text{I}{{\text{M}}^{2}} & ={{(\text{x}-1)}^{2}}+{{(\text{y}-4)}^{2}} \\ {} & ={{(\text{x}-1)}^{2}}+{{\left( \text{x}+3+\frac{4}{\text{x}-1}-4 \right)}^{2}} \\ {} & ={{(\text{x}-1)}^{2}}+{{\left( \text{x}-1+\frac{4}{\text{x}-1} \right)}^{2}} \\ {} & ={{(\text{x}-1)}^{2}}+{{(\text{x}-1)}^{2}}+8+{{\left( \frac{4}{\text{x}-1} \right)}^{2}} \\ {} & =2{{(\text{x}-1)}^{2}}+\frac{16}{{{(\text{x}-1)}^{2}}}+8. \\\end{array}\)
Theo bất đẳng thức Cauchy (AM – GM)
\(I{{M}^{2}}\ge 2\sqrt{32}+8=8\sqrt{2}+8\Leftrightarrow IM\ge \sqrt{8\sqrt{2}+8}\)
Dấu \(''=''\) xảy ra khi: \(2{{\left( x-1 \right)}^{2}}=\frac{16}{{{\left( x-1 \right)}^{2}}}\Leftrightarrow {{\left( x-1 \right)}^{4}}=8\Leftrightarrow x=\pm \sqrt{2\sqrt{2}}+1\).
Điểm M trên đồ thị hàm số \(f\left( x \right)\) có khoảng cách đến I là nhỏ nhất \(Min\,IM=\sqrt{8\sqrt{2}+8}\) (với I là giao điểm của hai tiệm cận) với hoành độ dương là\(\sqrt{2\sqrt{2}}+1\).
Trong không gian, cho mặt phẳng \(\left( P \right):x-y+3z-1=0\) và đường thẳng \(\left( d \right):\left\{ \begin{align} & x=t \\ & y=-2t \\ & z=t \\ \end{align} \right.\).
Đường thẳng \(d\) có một vectơ chỉ phương là \(\overrightarrow{u}=\left( 1;-2;1 \right)\) và mặt phẳng \(\left( P \right):x-y+3z-1=0\) có một vectơ pháp tuyến là \(\overrightarrow{n}=\left( 1;-1;3 \right)\)
\(\cos \left( d,\left( P \right) \right)=\sqrt{\frac{6}{11}}\)
Gọi \(\left( Q \right)\) là mặt phẳng song song với \(\left( P \right)\), khi đó giá trị sin của góc giữa \(d\) và \(\left( Q \right)\) bằng \(\frac{\sqrt{66}}{11}\)
Có đúng một mặt phẳng đi qua gốc toạ độ, vuông góc với \(\left( P \right)\) và tạo với \(d\) một góc \({{30}^{o}}\)
a) Đúng. Đường thẳng \(d\) có một vectơ chỉ phương là \(\overrightarrow{u}=\left( 1;-2;1 \right)\) và mặt phẳng \(\left( P \right):x-y+3z-1=0\) có một vectơ pháp tuyến là \(\overrightarrow{n}=\left( 1;-1;3 \right)\).
b) Sai. \(\sin \left( d,\left( P \right) \right)=\frac{\left| \overrightarrow{u}.\overrightarrow{n} \right|}{\left| \overrightarrow{u} \right|\left| \overrightarrow{n} \right|}=\sqrt{\frac{6}{11}}\).
c) Đúng. Vì \(\left( Q \right)\) song song với \(\left( P \right)\) nên \(\overrightarrow{n}=\left( 1;-1;3 \right)\) cũng là một vectơ pháp tuyến của \(\left( Q \right)\). Do đó:
\(\sin \left( d,\left( Q \right) \right)=\frac{\left| \overrightarrow{u}.\overrightarrow{n} \right|}{\left| \overrightarrow{u} \right|\left| \overrightarrow{n} \right|}=\sqrt{\frac{6}{11}}=\frac{\sqrt{66}}{11}\).
d) Sai.
Gọi \(\left( R \right):Ax+By+Cz=0\) là mặt phẳng đi qua gốc toạ độ, vuông góc với \(\left( P \right)\) và tạo với \(d\) một góc \({{30}^{o}}\).
Ta có: \(\left( R \right)\bot \left( P \right)\Rightarrow A-B+3C=0\Rightarrow A=B-3C\).
Mặt khác:
\(\begin{array}{*{35}{l}} {} & \sin \left( d;\left( R \right) \right)=\sin {{30}^{o}} & =\frac{1}{2} \\ \Leftrightarrow & \frac{\left| A-2B+C \right|}{\sqrt{6.\left( {{A}^{2}}+{{B}^{2}}+{{C}^{2}} \right)}} & =\frac{1}{2} \\ \Leftrightarrow & 4{{\left( -B-2C \right)}^{2}} & =6\left( 2{{B}^{2}}+10{{C}^{2}}-6BC \right) \\ \Leftrightarrow & 8{{B}^{2}}-52BC+44{{C}^{2}} & =0 \\ \Leftrightarrow & \left[ \begin{align} & B=C \\ & B=\frac{11}{2}C \\ \end{align} \right. & {} \\\end{array}\)
Với \(B=C\), chọn \(\overrightarrow{{{n}_{1}}}=\left( -2;1;1 \right)\) là vectơ pháp tuyến của \(\left( R \right)\).
Với \(B=\frac{11}{2}C\), chọn \(\overrightarrow{{{n}_{2}}}=\left( 5;11;2 \right)\) là vectơ pháp tuyến của \(\left( R \right)\).
Có hai cặp vectơ pháp tuyến nên có hai mặt phẳng \(\left( R \right)\) thoả yêu cầu bài toán.
Có hai đội thi đấu môn bắn súng. Đội I có 8 vận động viên, đội II có 10 vận động viên. Xác suất đạt huy chương vàng của mỗi vận động viên đội I và đội II tương ứng là 0,6 và 0,55. Chọn ngẫu nhiên một vận động viên.
Xác suất để vận động viên chọn ra thuộc đội I là \(\frac{5}{9}\)
Xác suất không đạt huy chương vàng của mỗi vận động viên đội II là \(0,45\)
Xác suất để vận động viên này đạt huy chương vàng là \(\frac{103}{180}\)
Giả sử vận động viên được chọn đạt huy chương vàng. Xác suất để vận động viên này thuộc đội I là \(\frac{48}{103}\)
a) Sai. Xác suất để vận động viên chọn ra thuộc đội I là \(\frac{8}{18}=\frac{4}{9}\).
b) Đúng. Xác suất không đạt huy chương vàng của mỗi vận động viên đội II là \(1-0,55=0,45\).
c) Đúng.
Gọi \(A\) là biến cố: “Vận động viên đạt huy chương vàng”,
\(B\) là biến cố: “Thành viên đội I” thì biến cố đối của \(B\) là \(\overline{B}\): “Thành viên đội II đạt huy chương vàng”.
Do đó, \(P\left( B \right)=\frac{8}{18}=\frac{4}{9};\,P\left( \overline{B} \right)=\frac{5}{9}\) ; \(P\left( A|B \right)=0,6;P\left( A|\overline{B} \right)=0,55\).
Theo công thức xác suất toàn phần ta có:
\(P\left( A \right)=P\left( B \right).P\left( A|B \right)+P\left( \overline{B} \right).P\left( A|\overline{B} \right)=\frac{4}{9}.0,6+\frac{5}{9}.0,55=\frac{103}{180}\).
d) Đúng.
Ta có \(P\left( B|A \right)=\frac{P\left( B \right).P\left( A|B \right)}{P\left( A \right)}=\frac{\frac{4}{9}.0,6}{\frac{103}{180}}=\frac{48}{103}\).
Cho một viên gạch men có dạng hình vuông \(OABC\) như hình vẽ. Sau khi tọa độ hóa, ta có \(O\left( 0\,;\,0 \right)\), \(A\left( 0\,;\,1 \right)\), \(B\left( 1\,;\,1 \right)\), \(C\left( 1\,;\,0 \right)\) và hai đường cong lần lượt là đồ thị hàm số \(y={{x}^{3}}\) và \(y=\sqrt[3]{x}\).
Diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số \(y=\sqrt[3]{x}\), trục \(Ox\), đường thẳng\(x=0\) và đường thẳng \(x=1\) được tính bằng công thức:
\(S=\int\limits_{0}^{1}{|\sqrt[3]{x}|}\,dx\)
Diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số \(y={{x}^{3}}\), trục \(Ox\), đường thẳng \(x=0\) và đường thẳng \(x=1\) có giá trị bằng \(\frac{3}{4}\) (đvdt)
Diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số \(y={{x}^{3}}\) và \(y=\sqrt[3]{x}\), đường thẳng \(x=0\) và đường thẳng \(x=1\) được tính bằng công thức:
\(S=\int\limits_{0}^{1}{\left( {{x}^{3}}-\sqrt[3]{x} \right)dx}\)
Diện tích phần không được tô đậm trên viên gạch men có giá trị bằng \(\frac{1}{2}\) (đvdt)
a) Đúng.
Diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số \(y=f\left( x \right)\), trục \(Ox\), đường thẳng \(x=a,x=b\) được tính bằng công thức \(S=\int\limits_{a}^{b}{|f\left( x \right)|\,dx}\), suy ra mệnh đề a đúng.
b) Sai.
Diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số \(y={{x}^{3}}\), trục \(Ox\), đường thẳng \(x=0\) và đường thẳng \(x=1\).
Ta có: \(S=\int\limits_{0}^{1}{|{{x}^{3}}|dx}=\frac{{{x}^{4}}}{4}\left| \begin{align} & 1 \\ & 0 \\ \end{align} \right.=\frac{1}{4}\) (đvdt), suy ra mệnh đề b sai.
c) Sai.
Diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số \(y=f\left( x \right)\) và \(y=g\left( x \right)\), đường thẳng \(x=a\) và đường thẳng \(x=b\) được tính bằng công thức \(S=\int\limits_{a}^{b}{|f\left( x \right)-g\left( x \right)|dx}\), vì phần đồ thị của hàm số \(y={{x}^{3}}\) nằm dưới phần đồ thị của hàm số \(y=\sqrt[3]{x}\), nên diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số \(y={{x}^{3}}\) và \(y=\sqrt[3]{x}\), đường thẳng \(x=0\) và đường thẳng \(x=1\) được tính bằng công thức \(S=\int\limits_{0}^{1}{\left( -{{x}^{3}}+\sqrt[3]{x} \right)dx}\), suy ra c sai.
d) Đúng.
Diện tích hình vuông có cạnh bằng \(1\) là \(S={{1}^{2}}=1\) (đvdt).
Gọi \({{S}_{1}}\) là diện tích phần tô đậm.
Ta có \({{S}_{1}}=\int\limits_{0}^{1}{\left( \sqrt[3]{x}-{{x}^{3}} \right)}\text{d}x=\int\limits_{0}^{1}{\left( {{x}^{\frac{1}{3}}}-{{x}^{3}} \right)}\text{d}x=\left( \frac{3}{4}{{x}^{\frac{4}{3}}}-\frac{{{x}^{4}}}{4} \right)\left| \begin{align} & 1 \\ & 0 \\ \end{align} \right.=\frac{1}{2}\) (đvdt),
Vậy diện tích phần không được tô đậm trên viên gạch men bằng:
\(S-{{S}_{1}}=1-\frac{1}{2}=\frac{1}{2}\) (đvdt),

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.