Câu hỏi:
Hình bên là một kỹ sư đang dùng máy thu (ống Geiger - Muller) để xác định số lượng hạt α được phát ra từ một nguồn phóng xạ X. Biết trong 2 giây đầu, máy đếm được có 3 hạt α được phát ra; trong 15 giây tiếp theo, máy đếm được có thêm 12 hạt α nữa được phát ra. Hằng số phóng xạ của chất phóng xạ X xấp xỉ bằng
Đáp án đúng: A
Số hạt α được phát ra bằng số hạt nhân X đã phân rã, ta có:
\({{N}_{\alpha }}=N={{N}_{0}}-{{N}_{t}}={{N}_{0}}\left( 1-{{e}^{-t}} \right)\)
Trong 2 giây đầu đếm được 3 hạt α, ta có:
\({{N}_{0}}-{{N}_{{{t}_{1}}}}={{N}_{0}}\left( 1-{{e}^{-.2}} \right)=3\) (1)
Trong 17 giây đầu tổng cộng có 15 hạt α, ta có:
\({{N}_{0}}-{{N}_{{{t}_{2}}}}={{N}_{0}}\left( 1-{{e}^{-.17}} \right)=15\) (2)
Từ (1) và (2) suy ra: \(\frac{1-{{e}^{-.2}}}{1-{{e}^{-.17}}}=\frac{1}{5}\) \(\approx 0,081~{{s}^{-1}}\).
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Vật Lí - Bộ Đề 06 là tài liệu ôn tập quan trọng dành cho học sinh lớp 12, giúp các em rèn luyện kỹ năng làm bài và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025. Bộ đề được biên soạn theo định hướng của Bộ GD ĐT, bám sát chương trình học, bao gồm các chủ đề quan trọng như cơ học, điện học, quang học, dao động và sóng, vật lý hạt nhân… Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phong phú, được thiết kế theo nhiều mức độ từ nhận biết, thông hiểu đến vận dụng và vận dụng cao, giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và phát triển kỹ năng phân tích, tư duy logic. Mỗi đề thi đều có đáp án chi tiết và hướng dẫn giải cụ thể, hỗ trợ học sinh tự đánh giá năng lực, xác định điểm mạnh và cải thiện điểm yếu trong quá trình ôn tập.
Câu hỏi liên quan
Để đúc các vật bằng thép, người ta thường phải nấu chảy thép trong lò sử dụng nhiên liệu đốt là than đá với hiệu suất 60%. Trong một lần đúc, người ta đưa thép có khối lượng m (kg) ở nhiệt độ 27 oC vào trong lò. Để nấu chảy hoàn toàn lượng thép trên, người ta đã đốt cháy hết 200 kg than đá. Biết năng suất tỏa nhiệt của than đá là 29.106 J/kg; nhiệt độ nóng chảy, nhiệt nóng chảy riêng và nhiệt dung riêng ở thể rắn của thép lần lượt là 1 400 °C, 83,7.103 J/kg và 460 J/(kg.K)
Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn 200 kg than đá là 5,8.109 J
Nhiệt lượng cần cung cấp để nấu chảy hoàn toàn m (kg) thép là 715280m (J)
Khối lượng của khối thép đã cho là \(\text{m}\approx 4865\) kg
a) ĐÚNG
Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn 200 kg than đá là:
\({{Q}_{t}}=q.m={{29.10}^{6}}.200=5,{{8.10}^{9}}\) J.
b) SAI
Nhiệt lượng do than đá đã cung cấp cho khối thép để nấu chảy hoàn toàn m (kg) thép là:
\({{Q}_{c}}=60%.{{Q}_{t}}=60%.5,{{8.10}^{9}}=3,{{48.10}^{9}}\) J.
c) ĐÚNG
Nhiệt lượng cần cung cấp để nấu chảy hoàn toàn m (kg) thép là:
\({{Q}_{n}}=m.c.T+.m=m.460.\left( 1400-27 \right)+83,{{7.10}^{3}}.m=715280m\) (J).
d) ĐÚNG
Khối lượng của khối thép đã cho là:
\({{Q}_{n}}={{Q}_{c}}\) \(715280m=3,{{48.10}^{9}}\) \(m\approx 4865\) kg.
Hình bên là ngôi nhà dã chiến do Quân đội nhân dân Việt Nam sản xuất. Các cột trụ và thanh đỡ của ngôi nhà được làm bằng các ống cao su rỗng nối thông với nhau tạo thành. Để dựng nhà thì ta cần bơm khí vào để làm căng cứng các ống cao su. Tổng thể tích của các ống cao su là 1,4 m3. Người ta dùng máy bơm có công suất bơm là 1 lít/s để bơm không khí vào. Xem nhiệt độ của khối khí bơm vào thay đổi không đáng kể; nhiệt độ khối khí trong các ống luôn bằng nhiệt độ ngoài trời và bỏ qua sự dãn nở vì nhiệt của các ống cao su. Biết không khí được bơm vào có áp suất 105 Pa ở nhiệt độ 27 °C và ban đầu trong các ống chưa có khí. Để ngôi nhà được vững chắc thì áp suất khối khí trong các ống cao su phải là 6.105 Pa.
Lượng khí được bơm vào trong mỗi giây có số mol xấp xỉ bằng 0,04 mol
Lượng khí đã bơm vào cho đến khi áp suất khối khí đạt 6.105 Pa là 8,4 m3
Thời gian bơm khí kể từ thời điểm bắt đầu bơm đến khi áp suất khối khí đạt 6.105 Pa là 140 phút
Khi nhiệt độ ngoài trời tăng đến 37 °C thì áp suất khối khí trong các ống cao su là 6,2.105 Pa
a) ĐÚNG
Lượng khí bơm vào trong mỗi giây là 1 lít. Khi đó, số mol của lượng khí bơm vào trong mỗi giây là:
\(pV=nRT\) (phương trình Clapeyron) Û \(n=\frac{pV}{RT}=\frac{{{10}^{5}}{{.1.10}^{-3}}}{8,31.\left( 27+273 \right)}=\frac{100}{2493}\approx 0,04\) mol.
b) ĐÚNG
Do xem nhiệt độ của khối khí bơm vào thay đổi không đáng kể và nhiệt độ khối khí trong các ống luôn bằng nhiệt độ ngoài trời nên, ta có:
\({{p}_{1}}.{{V}_{1}}={{p}_{2}}.{{V}_{2}}\) \({{10}^{5}}.{{V}_{1}}={{6.10}^{5}}.1,4\)
\({{V}_{1}}=8,4\) m3.
Vậy, lượng khí đã bơm vào cho đến khi áp suất khối khí đạt 6.105 Pa là 8,4 m3.
c) ĐÚNG
Thời gian bơm khí kể từ thời điểm bắt đầu bơm đến khi áp suất khối khí đạt 6.105 Pa là:
\(\frac{8,{{4.10}^{3}}}{1}=8~400~s=140\) phút.
d) ĐÚNG
Khi nhiệt độ ngoài trời tăng đến 37 °C thì nhiệt độ khối khí trong các ống cao su cũng 37 °C.
Do bỏ qua sự dãn nở vì nhiệt của các ống cao su nên thể tích các ống cao su được bảo toàn. Khi đó, ta có:
\(\frac{{{p}_{2}}}{{{T}_{2}}}=\frac{{{p}_{3}}}{{{T}_{3}}}\) \(\frac{{{6.10}^{5}}}{27+273}=\frac{{{p}_{3}}}{37+273}\) \({{p}_{3}}=6,{{2.10}^{5}}\) Pa.
Vậy, khi nhiệt độ ngoài trời tăng đến 37 °C thì áp suất khối khí trong các ống cao su là 6,2.105 Pa.
Máy biến áp (hình bên) là một thiết bị hoạt động theo nguyên lí cảm ứng điện từ nhằm thay đổi điện áp xoay chiều nhưng vẫn giữ nguyên tần số. Máy biến áp đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống truyền tải và phân phối điện năng. Cụ thể, để tối ưu hiệu suất của quá trình truyền tải điện năng đi xa và giảm thiểu hao phí trong quá trình này, việc sử dụng dòng điện xoay chiều với điện áp cao là cần thiết. Trước khi được truyền đi, điện áp cần được tăng lên thông qua máy tăng áp. Khi đến nơi tiêu thụ như khu công nghiệp hoặc khu dân cư, điện áp được hạ xuống thông qua máy hạ áp để phù hợp với nhu cầu sử dụng.
Cấu tạo của máy biến áp gồm hai bộ phận chính là lõi thép và dây quấn như hình bên dưới. Lõi thép được chế tạo bởi vật liệu dẫn từ tốt, gồm nhiều lá thép ghép cách điện với nhau. Dây quấn thường làm bằng đồng hoặc nhôm, bên ngoài có bọc cách điện.
Nối cuộn dây sơ cấp của máy biến áp vào một điện áp xoay chiều \({{\text{u}}_{1}}={{\text{U}}_{01}}.\cos \left( \text{ }\!\!\omega\!\!\text{ t}+{{\text{ }\!\!\varphi\!\!\text{ }}_{\text{u}1}} \right)\) (V) thì trong cuộn sơ cấp sẽ xuất hiện dòng điện sơ cấp \({{\text{i}}_{1}}={{\text{I}}_{01}}.\cos \left( \text{ }\!\!\omega\!\!\text{ t}+{{\text{ }\!\!\varphi\!\!\text{ }}_{\text{i}1}} \right)\) (A) và sinh ra từ thông \(_{1}\left( \text{t} \right)={{\text{N}}_{1}}{{.}_{0}}.\cos \left( \text{ }\!\!\omega\!\!\text{ t}+\text{ }\!\!\varphi\!\!\text{ } \right)\) (Wb). Từ thông này xuyên qua đồng thời cả hai cuộn dây sơ cấp (\({{\text{N}}_{1}}\) vòng) và thứ cấp (\({{\text{N}}_{2}}\) vòng). Bỏ qua điện trở của dây dẫn trong hai cuộn dây.
Dòng điện xuất hiện trong cuộn dây thứ cấp là dòng điện xoay chiều
Biểu thức suất điện động xuất hiện trong cuộn dây thứ cấp là \({{\text{e}}_{2}}={{\text{N}}_{2}}_{0}\text{ }\!\!\omega\!\!\text{ }.\sin \left( \text{ }\!\!\omega\!\!\text{ t}+\text{ }\!\!\varphi\!\!\text{ } \right)\) (V)
a) ĐÚNG
Từ thông sinh ra từ cuộn dây sơ cấp với từ thông qua mỗi vòng dây là \(_{0}.\cos \left( \omega t+\varphi \right)\) sẽ được lõi thép truyền qua nguyên vẹn qua mỗi vòng của cuộn thứ cấp và làm xuất hiện dòng điện cảm ứng. Dòng điện cảm ứng là dòng điện xoay chiều (vì \({{i}_{c}}=\frac{{{e}_{c}}}{R}\) với \({{e}_{c}}=-\frac{d}{dt}\)).
b) ĐÚNG
Từ thông xuyên qua \({{N}_{2}}\) vòng dây của cuộn thứ cấp là:
\(_{2}\left( t \right)={{N}_{2}}{{.}_{0}}.\cos \left( \omega t+\varphi \right)\) (Wb).
Theo định luật Faraday, suất điện động cảm ứng xuất hiện trong cuộn dây thứ cấp là:
\({{e}_{2}}=-\frac{{{d}_{2}}\left( t \right)}{dt}={{N}_{2}}{{.}_{0}}.\omega \sin \left( \omega t+\varphi \right)\) (V).
c) ĐÚNG
Theo định luật Faraday, suất điện động xuất hiện trong cuộn dây sơ cấp là:
\({{e}_{1}}=-\frac{{{d}_{1}}\left( t \right)}{dt}={{N}_{1}}{{.}_{0}}.\omega \sin \left( \omega t+\varphi \right)\) (V).
Mà: \({{e}_{2}}=-\frac{{{d}_{2}}\left( t \right)}{dt}={{N}_{2}}{{.}_{0}}.\omega \sin \left( \omega t+\varphi \right)\) (V).
Suy ra: \(\frac{{{e}_{1}}}{{{e}_{2}}}=\frac{{{N}_{1}}}{{{N}_{2}}}=\frac{{{E}_{1}}}{{{E}_{2}}}\)
Do bỏ qua điện trở của dây dẫn trong hai cuộn dây nên \({{E}_{1}}={{U}_{1}}\) và \({{E}_{2}}={{U}_{2}}\). Khi đó ta có:
\(\frac{{{N}_{1}}}{{{N}_{2}}}=\frac{{{U}_{1}}}{{{U}_{2}}}\)
Nếu \({{N}_{1}}<{{N}_{2}}\) thì \({{U}_{1}}<{{U}_{2}}\) và \({{U}_{2}}=\frac{{{N}_{2}}}{{{N}_{1}}}.{{U}_{1}}\); máy biến áp này có chức năng là tăng áp lên \(\frac{{{N}_{2}}}{{{N}_{1}}}\) lần.
d) SAI
Công suất hao phí do tỏa nhiệt trên dây tải điện được xác định bằng biểu thức:
\({{\mathcal{P}}_{hp}}={{I}^{2}}.R=\frac{{{\mathcal{P}}_{ph\acute{a}t}}^{2}}{{{U}_{ph\acute{a}t}}^{2}}.R\)
Nếu dùng máy biến áp có \({{N}_{2}}=n.{{N}_{1}}\) để thay đổi giá trị điện áp trước khi truyền tải đi xa thì \({{U}_{2}}=n.{{U}_{1}}\) hay \({{U}_{ph\acute{a}t}}\) tăng n lần.
Khi \({{U}_{ph\acute{a}t}}\) tăng n lần thì công suất hao phí do tỏa nhiệt trên dây tải điện sẽ giảm n2 lần.
Khối lượng của proton, neutron, hạt nhân \({}_{20}^{42}\text{Ca}\) và hạt nhân \({}_{20}^{43}\text{Ca}\) lần lượt là 1,007276 amu, 1,008665 amu, 41,958622 amu, 42,958770 amu. Lấy \(1\text{ }\!\!~\!\!\text{ amu}=931,5\) MeV/c2 và \(\text{e}=1,{{6.10}^{-19}}\) C
Nguyên tử \({}_{20}^{43}\text{Ca}\) và \({}_{20}^{42}\text{Ca}\) đều là đồng vị của nguyên tử \({}_{20}^{40}\text{Ca}\)
Độ hụt khối của hạt nhân \({}_{20}^{43}\text{Ca}\) lớn hơn độ hụt khối của hạt nhân \({}_{20}^{42}\text{Ca}\)
a) ĐÚNG
Nguyên tử \({}_{20}^{43}Ca\) và \({}_{20}^{42}Ca\) đều là đồng vị của nguyên tử \({}_{20}^{40}Ca\) vì chúng có cùng số proton (20 proton) trong hạt nhân.
b) ĐÚNG
Độ hụt khối của hạt nhân \({}_{20}^{43}Ca\) là:
\({{m}_{{}_{20}^{43}Ca}}=20.1,007276+\left( 43-20 \right).1,008665-42,958770=0,386045\) amu.
Độ hụt khối của hạt nhân \({}_{20}^{42}Ca\) là:
\({{m}_{{}_{20}^{42}Ca}}=20.1,007276+\left( 42-20 \right).1,008665-41,958622=0,377528\) amu.
Vậy, độ hụt khối của hạt nhân \({}_{20}^{43}Ca\) lớn hơn độ hụt khối của hạt nhân \({}_{20}^{42}Ca\).
c) ĐÚNG
Năng lượng liên kết của hạt nhân \({}_{20}^{43}Ca\) là:
\({{E}_{l{{k}_{{}_{20}^{43}Ca}}}}={{m}_{{}_{20}^{43}Ca}}.{{c}^{2}}=0,386045~amu.{{c}^{2}}=0,386045.931,5~MeV\approx 359,6~MeV=5,{{7536.10}^{-11}}\) J.
Năng lượng liên kết của hạt nhân \({}_{20}^{42}Ca\) là:
\({{E}_{l{{k}_{{}_{20}^{42}Ca}}}}={{m}_{{}_{20}^{42}Ca}}.{{c}^{2}}=0,377528~amu.{{c}^{2}}=0,377528.931,5~MeV\approx 351,7~MeV=5,{{6272.10}^{-11}}\) J.
Vậy, năng lượng liên kết của hạt nhân \({}_{20}^{43}Ca\) lớn hơn năng lượng liên kết của hạt nhân \({}_{20}^{42}Ca\) một lượng \(5,{{7536.10}^{-11}}-5,{{6272.10}^{-11}}\approx 1,{{3.10}^{-12}}\) J.
d) SAI
Năng lượng liên kết riêng của hạt nhân \({}_{20}^{43}Ca\) là:
\({{E}_{lk{{r}_{{}_{20}^{43}Ca}}}}=\frac{{{E}_{l{{k}_{{}_{20}^{43}Ca}}}}}{{{A}_{{}_{20}^{43}Ca}}}=\frac{359,6}{43}\approx 8,363\) MeV/nucleon.
Năng lượng liên kết riêng của hạt nhân \({}_{20}^{42}Ca\) là:
\({{E}_{lk{{r}_{{}_{20}^{42}Ca}}}}=\frac{{{E}_{l{{k}_{{}_{20}^{42}Ca}}}}}{{{A}_{{}_{20}^{42}Ca}}}=\frac{351,7}{42}\approx 8,374\) MeV/nucleon.
\({{E}_{lk{{r}_{{}_{20}^{43}Ca}}}}<{{E}_{lk{{r}_{{}_{20}^{42}Ca}}}}\)
Vậy, hạt nhân \({}_{20}^{43}Ca\) kém bền vững hơn hạt nhân \({}_{20}^{42}Ca\).
Khối lượng nước chứa trong ấm: \({{m}_{n}}={{D}_{n}}.{{V}_{n}}=1000.1,{{4.10}^{-3}}=1,4\) kg.
Nhiệt lượng ấm nước thu vào trong 30 phút để ấm và nước tăng nhiệt độ đến nhiệt độ sôi của nước 100 °C (thấp hơn nhiệt độ nóng chảy của ấm nhôm) và làm hóa hơi 25% lượng nước trong ấm. Ta có:
\({{Q}_{thu}}={{m}_{a}}.{{c}_{nh}}.T+{{m}_{n}}.{{c}_{n}}.T+.25%.{{m}_{n}}\).
\({{Q}_{thu}}=0,5.880.\left( 100-25 \right)+1,4.4200.\left( 100-25 \right)+2,{{26.10}^{6}}.25%.1,4=1~265~000\) J.
Nhiệt lượng bếp điện đã cung cấp trong 30 phút là:
\(H=\frac{{{A}_{c\acute{o}~\acute{i}ch}}}{{{A}_{to\grave{a}n~phn}}}.100%=\frac{{{Q}_{thu}}}{{{Q}_{ta}}}.100%\) \({{Q}_{ta}}=\frac{{{Q}_{thu}}.100%}{H}=\frac{1265000.100%}{80%}=1~581~250\) J.
Nhiệt lượng trung bình mà bếp điện cung cấp cho ấm nước trong mỗi giây là: \(\frac{1581250}{30.60}\approx 880\) J.

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.