Câu hỏi:
Đồ thị ở hình bên dưới biểu diễn cường độ dòng điện xoay chiều theo thời gian.
Trong các phát biểu sau, phát biểu nào sai?
Đáp án đúng: C
Từ đồ thị cường độ dòng điện xoay chiều theo thời gian, ta xác định được:
Cường độ dòng điện hiệu dụng bằng \(I=\frac{I_{0}}{\sqrt{2}}=\frac{4}{\sqrt{2}}=2 \sqrt{2}\) A.
Chu kì của dòng diện xoay chiều là \(0,02 \mathrm{~s}\).
Tần số góc của dòng điện xoay chiều là \(\omega=\frac{2 \pi}{T}=\frac{2 \pi}{0,02}=100 \pi \mathrm{rad} / \mathrm{s}\).
Tại \(t=0, i=0 \Rightarrow \cos \varphi_{i}=0\) và cường độ dòng điện đang tăng nên \(\varphi_{i}=-\frac{\pi}{2}\) rad.
Biểu thức cường độ dòng điện xoay chiều theo thời gian là \(i=4 \cos \left(100 \pi t-\frac{\pi}{2}\right)\) (A).
Vậy phát biểu A,B,D đúng; phát biểu C sai.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Vật Lí - Bộ Đề 04 là tài liệu ôn tập quan trọng dành cho học sinh lớp 12, giúp các em rèn luyện kỹ năng làm bài và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025. Bộ đề được biên soạn theo định hướng của Bộ GD ĐT, bám sát chương trình học, bao gồm các chủ đề quan trọng như cơ học, điện học, quang học, dao động và sóng, vật lý hạt nhân… Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phong phú, được thiết kế theo nhiều mức độ từ nhận biết, thông hiểu đến vận dụng và vận dụng cao, giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và phát triển kỹ năng phân tích, tư duy logic. Mỗi đề thi đều có đáp án chi tiết và hướng dẫn giải cụ thể, hỗ trợ học sinh tự đánh giá năng lực, xác định điểm mạnh và cải thiện điểm yếu trong quá trình ôn tập.
Câu hỏi liên quan
Thời điểm t có tỉ số giũa số hạt nhân \({ }_{84}^{210} P o\) đã phân rã thành hạt nhân khác và số hạt nhân \({ }_{84}^{210} \mathrm{Po}\) còn lại bằng 3 là:
\( \frac{H_{0}-H_{t}}{H_{t}}=3 \Leftrightarrow \frac{H_{0}}{H_{t}}-1=3 \)
\( \begin{aligned} & \Leftrightarrow 2^{\frac{t}{T}}=4\\ & \Leftrightarrow \frac{t}{T}=2\\ & \Leftrightarrow t=2 T=2.138,4=276,8 \text { ngày. } \end{aligned} \)
Điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng là: \(U=\frac{U_{0}}{\sqrt{2}}=\frac{200}{\sqrt{2}}=100 \cdot \sqrt{2}(V)\).
Cường độ dòng điện hiệu dụng qua điện trở là: \(I=\frac{U}{R}=\frac{100 \cdot \sqrt{2}}{50}=2 \sqrt{2} \approx 2,8 \mathrm{~A}\).
Trong mỗi ý a ), b), c ), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Một nhân viên pha chế một mẫu trà sữa bằng cách trộn các chất lỏng lại với nhau, gồm: nước trà đen (mẫu T ), nước đường nâu (mẫu D ) và sữa tươi (mẫu S ). Các mẫu chất lỏng này chỉ trao đổi nhiệt lẫn nhau mà không gây ra các phản ứng hóa học. Bỏ̉ qua sự trao đổi nhiệt với môi trường. Nhiệt độ trước khi trộn của mẫu \(\mathrm{T}, \mathrm{mẫu} \mathrm{D}\) và mẫu S lần lượt là \(22^{\circ} \mathrm{C}, 25^{\circ} \mathrm{C}\) và \(30^{\circ} \mathrm{C}\). Khối lượng của mẫu T , mẫu D và mẫu S lần lượt là \(\mathrm{m}_{\mathrm{T}}(\mathrm{kg}), \mathrm{m}_{\mathrm{D}}(\mathrm{kg})\) và \(\mathrm{m}_{\mathrm{S}}(\mathrm{kg})\). Biết rằng:
Khi trộn mẫu T với mẫu D với nhau thì nhiệt độ cân bằng của hệ là \(24^{\circ} \mathrm{C}\).
Khi trộn mẫu D với mẫu S với nhau thì nhiệt độ cân bằng của hệ là \(28^{\circ} \mathrm{C}\).
Nhiệt độ cân bằng của hệ khi trộn mẫu T với mẫu S là \(\mathrm{t}_{1}=28^{\circ} \mathrm{C}\)
Nhiệt độ cân bằng của hệ khi trộn cả ba mẫu là \(t_{2}=27^{\circ} \mathrm{C}\)
Nếu nhân viên này pha thêm một mẫu sữa tươi (có khối lượng \(\mathrm{m}_{\mathrm{S}}(\mathrm{kg})\) ) nữa vào hỗn hợp ba mẫu ở câu \(b\) thì nhiệt độ cân bằng của hệ lúc này là \(t_{3}=28^{\circ} \mathrm{C}\)
Biết nhiệt dung riêng của nước trà đen là \(\mathrm{c}_{\mathrm{T}}=4100 \mathrm{~J} /(\mathrm{kg} . \mathrm{K})\), khối lượng của mẫu nước trà đen là \(\mathrm{m}_{\mathrm{T}}=0,08 \mathrm{~kg}\). Nhiệt nóng chảy riêng của nước đá và nhiệt dung riêng của nước lần lượt là \(\lambda=3,34 \cdot 10^{5}\) \(\mathrm{J} / \mathrm{kg}\) và \(\mathrm{c}_{\mathrm{n}}=4200 \mathrm{~J} /(\mathrm{kg} . \mathrm{K})\). Nếu nhân viên tiếp tục thêm \(0,3 \mathrm{~kg}\) nước đá ở \(0^{\circ} \mathrm{C}\) vào hỗn hợp ở câu c thì khi nhiệt độ của hỗn hợp giảm còn \(8^{\circ} \mathrm{C}\), lượng nước đá đã tan hoàn toàn
a) ĐÚNG
Khi trộn mẫu \(T\) với mẫu \(D\), ta có:
\( m_{T} \cdot c_{T} \cdot(24-22)=m_{D} \cdot c_{D} \cdot(25-24) \Leftrightarrow 2 \cdot m_{T} \cdot c_{T}=m_{D} \cdot c_{D}(1) \)
Khi trộn mẫu \(D\) với mầu \(S\), ta có:
\( m_{D} \cdot c_{D} \cdot(28-25)=m_{S} \cdot c_{S} \cdot(30-28) \Leftrightarrow 3 \cdot m_{D} \cdot c_{D}=2 \cdot m_{S} \cdot c_{S}(2) \)
Khi trộn mẫu \(T\) với mẫu \(S\), ta có:
\( m_{T} \cdot c_{T} \cdot\left(t_{1}-22\right)=m_{S} \cdot c_{S} \cdot\left(30-t_{1}\right) \)
Từ (1) và (2) suy ra: 3.2. \(m_{T} \cdot c_{T}=2 . m_{S} \cdot c_{S} \Leftrightarrow m_{S} \cdot c_{S}=3 . m_{T} \cdot c_{T}\) (4)
Từ (3) và (4) suy ra: \(m_{T} \cdot c_{T} \cdot\left(t_{1}-22\right)=3 . m_{T} \cdot c_{T} .\left(30-t_{1}\right) \Leftrightarrow t_{1}-22=3 .\left(30-t_{1}\right)\)
\( \Leftrightarrow t_{1}=28^{\circ} \mathrm{C} . \)
b) ĐÚNG
Khi trộn 3 mẫu lại với nhau, ta có:
\( m_{S} \cdot c_{S} \cdot\left(30-t_{2}\right)=m_{T} \cdot c_{T} \cdot\left(t_{2}-22\right)+m_{D} \cdot c_{D} \cdot\left(t_{2}-25\right) \)
Từ (1), (4) và (5) suy ra: \(3 \cdot m_{T} \cdot c_{T} \cdot\left(30-t_{2}\right)=m_{T} \cdot c_{T} \cdot\left(t_{2}-22\right)+2 \cdot m_{T} \cdot c_{T} \cdot\left(t_{2}-25\right)\)
\( \Leftrightarrow 3 .\left(30-t_{2}\right)=t_{2}-22+2 .\left(t_{2}-25\right) \)
\( \Leftrightarrow t_{2}=27^{\circ} \mathrm{C} . \)
c) ĐÚNG
Khi nhân viên pha thêm một mẫu sữa tuơi (có khối lương \(m_{S}(\mathrm{~kg})\) ) nữa vào hỗn hợp ba mẫu ở câu \(b\), ta có:
\( \left(t_{3}-27\right) \cdot\left(m_{T} \cdot c_{T}+m_{D} \cdot c_{D}+m_{S} \cdot c_{S}\right)=m_{S} \cdot c_{S} \cdot\left(30-t_{3}\right) \)
Từ (1), (4) và (6) suy ra: \(\left(t_{3}-27\right) .\left[m_{T} \cdot c_{T}+2 \cdot m_{T} \cdot c_{T}+3 \cdot m_{T} \cdot c_{T}\right]=3 \cdot m_{T} \cdot c_{T} \cdot\left(30-t_{3}\right)\)
\( \begin{aligned} & \Leftrightarrow 6 .\left(t_{3}-27\right)=3 .\left(30-t_{3}\right)\\ & \Leftrightarrow t_{3}=28^{\circ} \mathrm{C} . \end{aligned} \)
d) SAI
Khi nhân viên tiếp tục thêm \(0,3 \mathrm{~kg}\) nước đá ở \(0^{\circ} \mathrm{C}\) vào hỗn hợp ở câu c thì khi nhiệt độ của hỗn hợp giảm còn \(8^{\circ}\) C, ta có:
\( (28-8) \cdot\left(m_{T} \cdot c_{T}+m_{D} \cdot c_{D}+2 m_{S} \cdot c_{S}\right)=\lambda \cdot m+m \cdot c_{n} \cdot(8-0)(7) \)
Từ (1), (4) và (7) suy ra: 20. \(\left(m_{T} \cdot c_{T}+2 \cdot m_{T} \cdot c_{T}+2 \cdot 3 \cdot m_{T} \cdot c_{T}\right)=\lambda \cdot m+m \cdot c_{n} \cdot 8\)
\( \begin{aligned}& \Leftrightarrow 180 \cdot m_{T} \cdot c_{T}=\lambda \cdot m+m \cdot c_{n} \cdot 8\\ & \Leftrightarrow 180 \cdot 0,08 \cdot 4100=3,34 \cdot 10^{5} \cdot m+m \cdot 4200 \cdot 8\\ & \Leftrightarrow m=\frac{738}{4595} \mathrm{~kg} . \end{aligned} \)
Khối lượng nước đá còn lại (khi nhiệt độ của hỗn hợp là \(8{ }^{\circ}\) C) là \(0,3-\frac{738}{4595}=\frac{1281}{9190} \approx 0,14 \mathrm{~kg}\).
Trong mỗi ý a ), b), c ), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Máy đo huyết áp hoạt động dựa trên nguyên lý đo áp suất khí trong ống dẫn. Khi nhấn nút start, máy sẽ bơm không khí (xem là khí lí tưởng) qua ống dẫn để vào vòng bít trên cánh tay và gây ra áp suất và ngắt dòng chảy của máu hoàn toàn (áp suất khí trong vòng bít đạt giá trị lớn nhất). Khi van mở ra, khí được xả ra khỏi vòng bít làm áp suất trong vòng bít giảm dần đến khi độ chênh lệch giữa áp suất khí trong vòng bít \((\Delta \mathrm{p})\) và áp suất khí quyển bằng với huyết áp tâm thu và tạo ra âm thanh có thể nghe được giúp máy nhận biết. Sau đó, áp suất khí trong vòng bít tiếp tục giảm xuống cho đến khi âm thanh này mất đi. Ngay khi đó, độ chênh lệch giữa áp suất khí trong vòng bít và áp suất khí quyển bằng huyết áp tâm trương.
Một người dùng máy đo huyết áp có lưu lượng khí bơm vào và xả ra là \(30 \mathrm{~cm}^{3} / \mathrm{s}\), không khí được bơm vào vòng bít có áp suất bằng áp suất khí quyển \(\mathrm{p}_{0}=760 \mathrm{mmHg}\), ở nhiệt độ \(27^{\circ} \mathrm{C}\). Trong quá trình bơm và xả, nhiệt độ của khí được xem không đổi. Sau khi đo xong, kết quả hiện thị trên máy cho biết huyết áp tâm thu là 118 mmHg , huyết áp tâm trương là 78 mmHg . Trong quá trình đo, độ chênh lệch giữa áp suất khí trong vòng bít và áp suất khí quyển lúc bắt đầu bơm là 0 mmHg (thể tích khí trong vòng bít là \(120 \mathrm{~cm}^{3}\), cùng nhiệt độ không khí bên ngoài) và đạt giá trị lớn nhất là 160 mmHg (thể tích khí trong vòng bít là 380 \(\mathrm{cm}^{3}\) ). Biết \(760 \mathrm{mmHg}=101325 \mathrm{~Pa}\) và bỏ qua thể tích của ống dẫn.
Áp suất của khối khí trong vòng bít đạt giá trị nhỏ nhất và lớn nhất trong quá trình đo lần lượt là 760 mmHg và 920 mmHg
Nếu không khí được bơm liên tục vào vòng bít thì để độ chênh lệch giữa áp suất khí trong vòng bít và áp suất khí quyển từ 0 mmHg đến 160 mmHg ta cần bơm khí trong 9 giây
Lượng không khí đã được bơm vào vòng bít để độ chênh lệch giữa áp suất khí trong vòng bít và áp suất khí quyển tăng từ 0 mmHg đến 160 mmHg xấp xỉ bằng \(0,014 \mathrm{~mol}\)
Động năng tịnh tiến trung bình của các phân tử khí trong vòng bít trước khi bơm không khí vào xấp \(x i ̉\) bằng \(6,21 \cdot 10^{-21} \mathrm{~J}\)
a) ĐÚNG
Áp suất khí trong vòng bit lúc bắt đầu borm là: \(p_{1}=\Delta p_{1}+p_{0}=0+760=760 \mathrm{mmHg}\).
Áp suất khi trong vòng bit khi độ chênh lệch giũa áp suất khí trong vòng bít và áp suât khí quyển đạt giá trị lớn nhất là: \(p_{2}=\Delta p_{2}+p_{0}=160+760=920 \mathrm{mmHg}\).
Vậy áp suất của khối khí trong vòng bit đạt giá trị nhỏ nhất và lớn nhất trong quá trình đo lần lượt là 760 mmHg và 920 mmHg .
b) SAI
Trong quá trình bơm, nhiệt độ khí không đổi nên ta có:
\( p_{1} \cdot V_{1}=p_{2} \cdot V_{2} \Leftrightarrow 760 .(120+30 t)=920.380 \Leftrightarrow t=\frac{34}{3} \approx 11 \mathrm{~s} . \)
c) ĐÚNG
Áp dụng phương trình Clapeyron cho khối khí trong vòng bít tại thời điểm có độ chênh lệch giữa áp suất khí trong vòng bít và áp suất khí quyển bằng 0 mmHg và bằng 160 mmHg lần luợt ta có:
\( \begin{aligned} & p_{1} \cdot V_{0}=n_{1} \cdot R \cdot T \Leftrightarrow n_{1}=\frac{p_{1} \cdot V_{0}}{R \cdot T}=\frac{101325 \cdot 120 \cdot 10^{-6}}{8,31 \cdot(27+273)}=\frac{1351}{277000} \mathrm{~mol} .\\ & p_{2} \cdot V_{2}=n_{2} \cdot R \cdot T \Leftrightarrow n_{2}=\frac{p_{2} \cdot V_{2}}{R \cdot T}=\frac{920 \cdot \frac{11325}{760} \cdot 380 \cdot 10^{-6}}{8,31 \cdot(27+273)}=\frac{31073}{1662000} \mathrm{~mol} . \end{aligned} \)
Lượng không khi đã được bơm vào vòng bit để độ chênh lệch giữa áp suất khí trong vòng bít và áp suất khí quyển tăng từ 0 mmHg đến 160 mmHg là:
\( \Delta n=n_{2}-n_{1}=\frac{31073}{1662000}-\frac{1351}{277000}=\frac{22967}{1662000} \approx 0,014 \mathrm{~mol} . \)
d) ĐÚNG
Động năng tịnh tiến trung bình của các phân tử khí trong vòng bít trước khi bơm không khí vào là:
\( W_{\mathrm{d}}=\frac{3}{2} \cdot \frac{R}{N_{A}} \cdot T=\frac{3}{2} \cdot \frac{8,31}{6,02 \cdot 10^{23}} \cdot(27+273) \approx 6,21 \cdot 10^{-21} \mathrm{~J} . \)
Trong mỗi ý a ), b), c ), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Đặt điện áp xoay chiều có biểu thức \(u=220 \sqrt{2} \cos (100 \pi t)(V)\) vào hai đầu một đoạn mạch. Biểu thức cường độ dòng điện tức thời chạy trong mạch là \(i=5 \sqrt{2} \cos \left(100 \pi t+\frac{\pi}{3}\right)\) (A)
Điện áp đặt vào hai đầu đoạn mạch trễ pha hơn cường độ dòng điện trong mạch một góc \(\frac{\pi}{3}\) rad
Khi mắc nối tiếp một ampe kế lí tưởng vào đoạn mạch trên thì giá trị hiển thị trên ampe kế là 10 A
Khi điện áp tức thời có giá trị 220 V thì cường độ dòng điện tức thời đạt giá trị cực đại
Tổng trở của đoạn mạch có giá trị bằng \(44 \Omega\)
a) ĐÚNG
Ta có: \(\Delta \varphi_{u i}=\varphi_{u}-\varphi_{i}=0-\frac{\pi}{3}=-\frac{\pi}{3} \mathrm{rad}\).
Vậy điện áp đặt vào hai đầu đoạn mạch trễ pha hơn cường độ dòng điện trong mạch một góc \(\frac{\pi}{3}\) rad.
b) SAI
Cường độ dòng điện hiệu dụng trong mạch là \(I=\frac{I_{0}}{\sqrt{2}}=\frac{5 \sqrt{2}}{\sqrt{2}}=5 \mathrm{~A}\).
Vậy giá trị hiển thị trên ampe kế khi mắc nối tiếp vào đoạn mạch là 5 A.
c) SAI
Khi điện áp tức thời có giá trị 220 V, ta có: \(u=220 \sqrt{2} \cos (100 \pi t)=220 \Leftrightarrow \cos (100 \pi t)=\frac{1}{\sqrt{2}}\)
\(\Rightarrow 100 \pi \cdot t_{1}=\frac{\pi}{4}+k .2 \pi(k \in N)\) hoặc \(100 \pi \cdot t_{2}=-\frac{\pi}{4}+k .2 \pi\left(k \in N^{*}\right)\)
Cường độ dòng điện trong đoạn mạch tại thời điểm \(t_{1}\) và \(t_{2}\) lần lượt là:
\( \begin{gathered} i_{1}=5 \sqrt{2} \cos \left(\frac{\pi}{4}+k \cdot 2 \pi+\frac{\pi}{3}\right)=5 \sqrt{2} \cdot \cos \frac{7 \pi}{12} \neq I_{\max } .\\ \text { và } i_{2}=5 \sqrt{2} \cos \left(-\frac{\pi}{4}+k \cdot 2 \pi+\frac{\pi}{3}\right)=5 \sqrt{2} \cdot \cos \frac{\pi}{12} \neq I_{\max } ; \text { với } I_{\max }=5 \sqrt{2} \text { (A). } \end{gathered} \)
d) ĐÚNG
Giá trị của tổng trở của đoạn mạch là \(Z=\frac{U}{I}=\frac{220}{5}=44 \Omega\).
Trong mỗi ý a ), b), c ), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Hình bên biểu diễn sơ đồ hoạt động của cảm biến báo khói ion hóa. Nguồn phóng xạ \(\alpha\) Americium \({ }_{95}^{241} \mathrm{Am}\) được đặt giữa hai bản kim loại nối với một pin. Các hạt \(\alpha\) được phóng ra làm ion hóa không khí giữa hai bản kim loại đặt song song và nối vào hai cực của nguồn điện, cho phép một dòng điện nhỏ chạy giữa hai bản kim loại đó và chuông báo không kêu. Nếu có khói bay vào giữa hai bản kim loại, các ion trong này sẽ kết hợp với các phân tử khói và dịch chuyển chậm hơn làm cường độ dòng điện giữa hai bản kim loại giảm đi. Khi dòng điện giảm tới mức nhất định thì cảm biến báo khói sẽ gửi tín hiệu kích hoạt đến chuông báo cháy.
Nguồn phóng xạ \(\alpha\) Americium \({ }_{95}^{241} \mathrm{Am}\) chứa trong cảm biến báo khói ion hóa có khối lượng ban đầu là \(0,2025 \mu \mathrm{~g}\).
Biết hằng số phóng xạ của \({ }_{95}^{241} \mathrm{Am}\) bằng \(5,086 \cdot 10^{-11} \mathrm{~s}^{-1}\). Lấy khối lượng nguyên tử xấp xỉ bằng số khối của nguyên tử tính theo đơn vị amu và 1 năm \(=365\) ngày.
Chu kì bán rã của Americium \({ }_{95}^{241} \mathrm{Am}\) xấp xỉ bằng 432,2 năm
Số lượng hạt nhân Americium \({ }_{95}^{241} \mathrm{Am}\) ban đầu xấp xỉ bằng \(5,06 \cdot 10^{17}\) hạt
Độ phóng xạ của nguồn phóng xạ \(\alpha\) Americium \({ }_{95}^{241} \mathrm{Am}\) ở thời điểm ban đầu xấp xỉ bằng \(25,7 \cdot 10^{3} \mathrm{~Bq}\)
Sau khi sử dụng 15 năm, độ phóng xạ của nguồn phóng xạ \(\alpha\) Americium \({ }_{95}^{241} \mathrm{Am}\) trong cảm biến báo khói đã giảm xấp xỉ \(0,0238 \%\) so với độ phóng xạ của nguồn ở thời điểm ban đầu

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.