Câu hỏi:
Cường độ dòng điện xoay chiều qua một mạch điện kín có biểu thức \(\mathrm{i}=\mathrm{I}_{0} \cos (100 \pi t+\varphi)\). Trong một giây, dòng điện có độ lớn bằng không bao nhiêu lần?
Đáp án đúng: C
Chu kì của dòng điện: \(T=\frac{2 \pi}{\omega}=\frac{2 \pi}{100 \pi}=\frac{1}{50}(\mathrm{~s})\).
Trong một chu kì, dòng điện có độ lớn bằng không 2 lần. Một giây tương ưng với 50 chu kì nên dòng điện có độ lớn bằng không 100 lần.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Vật Lí - Bộ Đề 02 là tài liệu ôn tập quan trọng dành cho học sinh lớp 12, giúp các em rèn luyện kỹ năng làm bài và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025. Bộ đề được biên soạn theo định hướng của Bộ GD ĐT, bám sát chương trình học, bao gồm các chủ đề quan trọng như cơ học, điện học, quang học, dao động và sóng, vật lý hạt nhân… Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phong phú, được thiết kế theo nhiều mức độ từ nhận biết, thông hiểu đến vận dụng và vận dụng cao, giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và phát triển kỹ năng phân tích, tư duy logic. Mỗi đề thi đều có đáp án chi tiết và hướng dẫn giải cụ thể, hỗ trợ học sinh tự đánh giá năng lực, xác định điểm mạnh và cải thiện điểm yếu trong quá trình ôn tập.
Câu hỏi liên quan
Trọng lương của đoạn dây dẫ: \(P=m \cdot g=0,03 \cdot 10=0,3 \mathrm{~N}\).
Lực điện tác dưng đoạn dây dẫn: \(F=B I \ell \sin (\vec{B} ; \vec{I})=1,5 \cdot 2 \cdot 0,1 \cdot \sin 90^{\circ}=0,3 N\).
Góc lệch của dây treo so với phuơng thăng đúng: \(\tan \alpha=\frac{F}{P}=\frac{0,3}{0,3}=1 \Rightarrow \alpha=45^{\circ}\).
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Một bạn học sinh làm thí nghiệm, lấy \(1,2 \mathrm{~kg}\) nước đá (dạng viên nhỏ) trong tủ đông nơi có nhiệt độ \(-18^{\circ} \mathrm{C}\) để đưa vào đun trong một bình điện đun nước (bình điện) chuyên dụng có thành bằng thuỷ tỉnh có thể quan sát được bên trong như Hình I.1. Thông số kĩ thuật của bình điện được cho như Bảng I.1.
Học sinh đo nhiệt độ của nước đá, nước theo thời gian và đồ thị biểu diễn như trong Hình I.2. Biết nhiệt dung riêng và nhiệt nóng chảy riêng của nước đá lần lượt là \(2100 \mathrm{~J} /(\mathrm{kg} . \mathrm{K}), 334000 \mathrm{~J} / \mathrm{kg}\); nhiệt hóa hơi riêng của nước là \(2,3 \cdot 10^{6} \mathrm{~J} / \mathrm{kg}\). Bình điện được cắm vào nguồn điện 220 V .
Hiệu suất đun nước của bình điện được xem không đổi trong suốt quá trình đun. Bỏ qua sự thoát hơi nước trong quá trình đun nước.
Nhiệt lượng khối nước đá đã nhận vào để nóng chảy hoàn toàn là 400800 J
Hiệu suất đun nước của bình điện bằng \(90,(18) \%\)
Nhiệt dung riêng của nước được xác định từ thí nghiệm trên có giá trị bằng \(4225 \mathrm{~J} /(\mathrm{kg} . \mathrm{K})\)
Nếu bạn học sinh tiếp tục đun nước thì sau khoảng 1,85 giờ bếp tự động tắt (tính từ thời điểm nước bắt đầu sôi; nắp bình được mở trong suốt quá trình hóa hơi)
a) Nhiệt lượng khối nước đá đã nhận vào để nóng chảy hoàn toàn: \( \begin{aligned} & Q_{\text {thu }}=Q_{\text {tăng nhiệt }}+Q_{\text {nóng chảy }}=m \cdot c_{n \mathrm{~d}} \cdot \Delta T+\lambda \cdot m & \Leftrightarrow Q_{\text {thu }}=1,2.2100 \cdot[0-(-18)]+334000 \cdot 1,2=446160 \mathrm{~J} . \end{aligned} \)
b) Nhiệt lượng bình điện đã tỏa ra để đun khối nước đá nóng chảy hoàn toàn: \( Q_{t o 3 a}=\mathcal{P} . t=2200.220=484000 \mathrm{~J} . \) Hiệu suất đun nước của bình điện: \( H=\frac{Q_{t h u}}{Q_{\text {toza }}} \cdot 100 \%=\frac{446160}{484000} \cdot 100 \%=92,(18) \% \)
c) Nhiệt dung riêng của nước ( \(c_{n}\) ) được xác định từ thí nghiệm trên có giá trị bằng: \( H=\frac{Q^{\prime}{ }_{t h u}}{Q^{\prime}{ }_{t \dot{\prime} a}} \cdot 100 \%=\frac{m \cdot c_{n} \cdot \Delta T T^{\prime}}{\mathcal{P} \cdot t^{\prime}} \Leftrightarrow 92,(18) \%=\frac{1,2 \cdot c_{n \cdot} \cdot(100-0)}{2200 \cdot(470-220)} \Leftrightarrow c_{n}=4225 \mathrm{~J} /(\mathrm{kg} \cdot \mathrm{~K}) . \)
d) Khoảng thời gian nước bắt đầu sôi đến khi bình điện tư động tắt ( \(t^{\prime \prime}\) ) (tính tù thời điểm nước bắt đầu sôi): \(H=\frac{Q^{\prime \prime}{ }_{\text {thu }}}{Q^{\prime \prime}{ }_{\text {töa }}} \cdot 100 \%=\frac{L \cdot m}{\mathcal{P}^{\prime} \cdot t^{\prime \prime}} \cdot 100 \% \Leftrightarrow 92,(18) \%=\frac{2,3 \cdot 10^{6} \cdot 1,2}{450 \cdot t^{\prime \prime}} \Leftrightarrow t^{\prime \prime}=\frac{1012 \cdot 10^{4}}{1521}(\mathrm{~s}) \approx 1,85(\mathrm{~h})\).
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Một bình kín chứa 1 mol khí Helium ở áp suất \(10^{5} \mathrm{~N} / \mathrm{m}^{2}\) ở \(27^{\circ} \mathrm{C}\). Lấy \(\mathrm{k}=1,38 \cdot 10^{-23} \mathrm{~J} / \mathrm{K}\)
Thể tích của bình xấp xỉ bằng 15 lít
Nung nóng bình đến khi áp suất của khối khí là \(5 \cdot 10^{5} \mathrm{~N} / \mathrm{m}^{2}\). Nhiệt độ của khối khí khi đó là 1227 \({ }^{0} \mathrm{C}\)
Sau đó, van điều áp mở ra và một lượng khí thoát ra ngoài, nhiệt độ vẫn giữ không đổi, áp suất giảm còn \(4 \cdot 10^{5} \mathrm{~N} / \mathrm{m}^{2}\). Lượng khí còn lại trong bình là \(0,4 \mathrm{~mol}\)
Động năng tịnh tiến trung bình của các phân tử khí Helium còn lại trong bình là 3,105.10 \({ }^{-20} \mathrm{~J}\).
a) Áp dụng phương trình Clapeyron: \(p_{1} \cdot V_{1}=n \cdot R \cdot T_{1}\)
\( \Leftrightarrow V_{1}=\frac{n \cdot R \cdot T_{1}}{p_{1}}=\frac{1.8,31 \cdot(27+273)}{10^{5}}=0,02493 \mathrm{~m}^{3}=24,93 \text { lit. } \)
Thể tích của binh là 24,93 lit.
b) Quá trình đăng tích nên ta có: \(\frac{p_{1}}{T_{1}}=\frac{p_{2}}{T_{2}} \Leftrightarrow T_{2}=\frac{T_{1} \cdot p_{2}}{p_{1}}=\frac{(27+273) \cdot 5 \cdot 10^{5}}{10^{5}}=1500 \mathrm{~K}=1227^{\circ} \mathrm{C}\).
Nhiệt độ của khối khí ngay sau khi nung nóng là \(1227^{\circ} \mathrm{C}\).
c) Áp dụng phương trình Clapeyron: \(p_{3} \cdot V_{3}=n^{\prime} \cdot R . T_{3}\left(V_{3}=V_{1} ; T_{3}=T_{2}\right)\)
\( \Leftrightarrow n^{\prime}=\frac{p_{3} \cdot V_{1}}{R \cdot T_{2}}=\frac{3 \cdot 10^{5} \cdot 0,02493}{8,31 \cdot 1500}=0,6 \mathrm{~mol} . \)
Luơng khí còn lại trong bình là 0,6 mol.
d) Động năng tịnh tiến trung bình của các phân tử khí Helium còn lại trong bình là:
\(W_{\mathrm{d}}=\frac{3}{2} \cdot k \cdot T_{3}=\frac{3}{2} \cdot 1,38 \cdot 10^{-23} \cdot 1500=3,105 \cdot 10^{-20} J\).
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Một nhóm học sinh dùng ống dây nối với điện kế nhạy có điểm 0 ở giữa để làm thí nghiệm về hiện tượng cảm ứng điện từ. Trục của ống dây và trục của nam châm đặt nằm ngang và trùng nhau.
Họ di chuyển một thanh nam châm lại gần một đầu ống dây như hình bên. Kim của điện kế lệch sang trái.
Khi thanh nam châm di chuyển lại gần ống dây, từ thông xuyên qua tiết diện ống dây thay đổi và tạo ra một suất điện động cảm ứng trong ống dây. Suất điện động cảm ứng này sinh ra dòng điện cảm ứng, làm kim của điện kế bị lệch (lệch sang trái)
Để kim điện kế lệch sang phải, cần làm cho dòng điện cảm ứng có chiều ngược lại. Điều này có thể thực hiện bằng cách: di chuyển thanh nam châm ra xa ống dây thay vì lại gần, hoặc đảo cực của thanh nam châm (đưa cực Nam đến gần ống dây thay vì cực Bắc)
Để số chỉ trên điện kế lớn hơn (tức là tăng cường độ dòng điện cảm ứng), cần giảm tốc độ thay đổi từ thông qua tiết diện ống dây, bằng cách: di chuyển thanh nam châm nhanh hơn; sử dụng nam châm mạnh hơn (từ trường lớn hơn); tăng số vòng dây của ống dây; ..
Dòng điện cảm ứng trong ống dây chỉ mất đi khi thanh nam châm nằm yên trong lòng ống dây.
a) Đúng. Đây là hiện tượng cảm ứng điện từ.
b) Đúng. Kim điện kế lệch theo chiều ngược lại khi dòng điện cảm ứng đổi chiều. Dòng điện cảm ứng đổi chiều khi từ thông xuyên qua tiết diện ống dây đang tăng thì chuyển sang giảm hoặc ngược lại.
c) Sai. Để số chỉ trên điện kế lớn hơn (tức là tăng cường độ dòng điện cảm ứng), cần tăng tốc độ thay đổi từ thông qua tiết diện ống dây \(\left(i=\frac{|e|}{R}=\frac{1}{R} \cdot\left|\frac{\Delta \Phi}{\Delta t}\right|\right)\).
d) Sai. Dòng điện cảm ứng trong ống dây mất đi khi thanh nam châm và ống dây đứng yên so với nhau hoặc chuyển động cùng vận tốc; thanh nam châm quay quanh trục song song với trục ống dây; …
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Trong vật lý hạt nhân, máy đo bức xạ (máy đếm/ống đếm) Geiger-Muller được sử dụng rộng rãi trong việc đo số lượng hạt \(\alpha, \beta\) bằng cách ứng dụng khả năng ion hoá của các tia bức xạ này.
Số tín hiệu máy đếm được tỉ lệ thuận với số lượng hạt nhân bị phân rã.
Xét hai máy đếm Geiger-Muller giống nhau lần lượt được chiếu xạ bởi hai mẫu chất phóng xạ \({ }_{84}^{210} \mathrm{Po}\) và \({ }_{53}^{131} \mathrm{I}\) (mỗi hạt nhân khi phân rã chỉ phát ra một tia phóng xạ). Biết rằng các mẫu chất phóng xạ được đặt ở cùng một khoảng cách so với các máy đếm tại hai phòng khác nhau. Cho khối lượng của từng mẫu phóng xạ tại thời điểm ban đầu đều là \(1,5 \mathrm{~g}\).
Lấy khối lượng của các hạt nhân gần bằng số khối của chúng; chu kì bán rã của \({ }_{84}^{210} \mathrm{Po}\) và \({ }_{53}^{131} \mathrm{I}\) lần lượt là 138,4 ngày và 8,02 ngày
Ban đầu, số nguyên tử \({ }_{84}^{210} \mathrm{Po}\) có trong \(1,5 \mathrm{~g}\) là \(4,3 \cdot 10^{21}\) nguyên tử
Số lượng hạt nhân \({ }_{53}^{131} \mathrm{I}\) phân rã trong vòng 1 ngày đầu tiên xấp xỉ bằng \(6,3 \cdot 10^{21}\) hạt
Sau 1 ngày đầu tiên, máy đo bức xạ ứng với mẫu chất chứa \({ }_{53}^{131} \mathrm{I}\) đếm được nhiều tín hiệu hơn
Độ phóng xạ của hạt nhân \({ }_{53}^{131} \mathrm{I}\) sau 1 ngày đầu tiên xấp xỉ bằng \(2,14 \cdot 10^{19} \mathrm{~Bq}\)
a) Số nguyên tử \({ }_{84}^{210}\) Po có trong \(1,5 \mathrm{~g}\) ban đầu là:
\( N_{0(P o)}=\frac{m}{M} \cdot N_{A}=\frac{1,5}{210} \cdot 6,02 \cdot 10^{23}=4,3 \cdot 10^{21} \text { nguyên tử. } \)
b) Số lượng hạt nhân \({ }_{53}^{131}\) I phân rã trong vòng 1 ngày đầu tiên là:
\( \begin{aligned} \Delta N_{I}=N_{0(I)}-N_{I}=N_{0(I)}\left(1-2^{-\frac{t}{T_{I}}}\right) & =\frac{m_{0(I)}}{A_{I}} \cdot N_{A} \cdot\left(1-2^{-\frac{t}{T_{I}}}\right) & \\ =\frac{1,5}{131} \cdot 6,02 \cdot 10^{23} \cdot\left(1-2^{-\frac{1}{8,02}}\right) \approx 5,707 \cdot 10^{20} \mathrm{hat} . \end{aligned} \)
c) Số lượng hạt nhân \({ }_{84}^{210}\) Po phân rã trong vòng 1 ngày đầu tiên là:
\( \Delta N_{P o}=N_{0(P o)}-N_{P o}=N_{0(P o)}\left(1-2^{-\frac{t}{T_{P o}}}\right)=4,3 \cdot 10^{21} \cdot\left(1-2^{-\frac{1}{138,4}}\right) \approx 2,148 \cdot 10^{19} \text { hat. } \)
Theo Câu b, ta có số lượng hạt nhân \({ }_{53}^{131}\) I phân rã trong vòng I ngày đầu tiên là \(\Delta N_{I} \approx 5,707 \cdot 10^{20}\) hạt; \(\Delta N_{I}>\Delta N_{P o}\).
Mà mỗi hạt nhân khi phân rã chỉ phát ra một tia phóng xa.
Vậy sau 1 ngày đầu tiên, máy đo bức xạ ứng với mâu chất chứa \({ }_{53}^{131} I\) đếm được nhiều tín hiệu hơn.
d) Độ phóng xạ của hạt nhân \({ }_{84}^{210}\) Po sau 1 ngày đầu tiên là:
\(H_{t}=\lambda . N_{t}=\frac{\ln 2}{T_{P o}} \cdot N_{0(P o)} \cdot 2^{-\frac{t}{T_{P o}}}=\frac{\ln 2}{138,4 \cdot 24 \cdot 3600} \cdot 4,3 \cdot 10^{21} \cdot 2^{-\frac{1}{138,4}} \approx 2,48 \cdot 10^{14} \mathrm{~Bq}\).

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.