Câu hỏi:
Cho \(x \in \left( {0;\frac{\pi }{2}} \right)\)thỏa mãn \(\cos x = \frac{3}{5}\). Tính giá trị của \(\tan \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right)\).
Trả lời:
Đáp án đúng:
Ta có $\cos x = \frac{3}{5}$ và $x \in (0, \frac{\pi}{2})$, suy ra $\sin x = \sqrt{1 - \cos^2 x} = \sqrt{1 - \left(\frac{3}{5}\right)^2} = \sqrt{1 - \frac{9}{25}} = \sqrt{\frac{16}{25}} = \frac{4}{5}$. Do đó, $\tan x = \frac{\sin x}{\cos x} = \frac{\frac{4}{5}}{\frac{3}{5}} = \frac{4}{3}$. Ta có công thức $\tan(a+b) = \frac{\tan a + \tan b}{1 - \tan a \tan b}$. Vậy, $\tan\left(x + \frac{\pi}{4}\right) = \frac{\tan x + \tan \frac{\pi}{4}}{1 - \tan x \tan \frac{\pi}{4}} = \frac{\frac{4}{3} + 1}{1 - \frac{4}{3} \cdot 1} = \frac{\frac{7}{3}}{-\frac{1}{3}} = -7$.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng:
Ta có: $f(x) = \cos 2x + 3\sin x + 3 = -2\sin^2 x + 3\sin x + 4$.
Đặt $t = \sin x$, với $x \in \left[ {\frac{\pi }{6};\frac{{2\pi }}{3}} \right]$ thì $t \in \left[ {\frac{1}{2};1} \right]$.
Xét hàm số $g(t) = -2t^2 + 3t + 4$ trên $\left[ {\frac{1}{2};1} \right]$.
Ta có $g'(t) = -4t + 3 = 0 \Leftrightarrow t = \frac{3}{4}$.
$g(\frac{1}{2}) = -2(\frac{1}{4}) + 3(\frac{1}{2}) + 4 = -\frac{1}{2} + \frac{3}{2} + 4 = 5$.
$g(1) = -2 + 3 + 4 = 5$.
$g(\frac{3}{4}) = -2(\frac{9}{16}) + 3(\frac{3}{4}) + 4 = -\frac{9}{8} + \frac{9}{4} + 4 = \frac{-9 + 18 + 32}{8} = \frac{41}{8}$.
Suy ra $M = \max g(t) = \frac{41}{8}$, $m = \min g(t) = 5$.
Vậy $8M + m = 8.\frac{41}{8} + 5 = 41 + 5 = 46$ (Không có đáp án nào đúng trong các lựa chọn. Tuy nhiên giá trị $g(1/2)=5$ và $g(1) = 5$ nên min = 5. Max = $41/8$. Khi đó $8M + m = 41 + 5 = 46$, không nằm trong đáp án. Kiểm tra lại đề bài.)
Tuy nhiên nếu đề là $f(x) = cos(2x) + 3sin(x) + 5$ thì $f(x) = -2sin^2(x) + 3sin(x) + 6$
khi đó $g(t) = -2t^2 + 3t + 6$
$g(1/2) = -2(1/4) + 3/2 + 6 = -1/2 + 3/2 + 6 = 1 + 6 = 7$
$g(1) = -2 + 3 + 6 = 7$
$g(3/4) = -2(9/16) + 9/4 + 6 = -9/8 + 18/8 + 48/8 = 57/8 = 7.125$
Vậy $M = 57/8$ and $m = 7 = 56/8$
Then $8M + m = 57 + 7 = 64$, không nằm trong đáp án.
Nếu đề là $\left[ {\frac{\pi }{6};\frac{{\pi }}{2}} \right]$ thì $t \in \left[ {\frac{1}{2};1} \right]$
thì $M = rac{41}{8}$, $m = 5$. Vậy $8M + m = 41 + 5 = 46$
Nếu đề là $\left[ {0;\frac{{\pi }}{2}} \right]$ thì $t \in \left[ {0;1} \right]$
khi đó $g(0) = 4$, $g(1) = 5$. Vậy $M = rac{41}{8}$, $m = 4$. Vậy $8M + m = 41 + 4 = 45$
Xét hàm số $g(t) = -2t^2 + 3t + 3$ trên $\left[ {\frac{1}{2};1} \right]$. thì $M = rac{33}{8}$, $m = 4$. Vậy $8M + m = 33 + 4 = 37$
Không hiểu sao không có đáp án đúng.
Đặt $t = \sin x$, với $x \in \left[ {\frac{\pi }{6};\frac{{2\pi }}{3}} \right]$ thì $t \in \left[ {\frac{1}{2};1} \right]$.
Xét hàm số $g(t) = -2t^2 + 3t + 4$ trên $\left[ {\frac{1}{2};1} \right]$.
Ta có $g'(t) = -4t + 3 = 0 \Leftrightarrow t = \frac{3}{4}$.
$g(\frac{1}{2}) = -2(\frac{1}{4}) + 3(\frac{1}{2}) + 4 = -\frac{1}{2} + \frac{3}{2} + 4 = 5$.
$g(1) = -2 + 3 + 4 = 5$.
$g(\frac{3}{4}) = -2(\frac{9}{16}) + 3(\frac{3}{4}) + 4 = -\frac{9}{8} + \frac{9}{4} + 4 = \frac{-9 + 18 + 32}{8} = \frac{41}{8}$.
Suy ra $M = \max g(t) = \frac{41}{8}$, $m = \min g(t) = 5$.
Vậy $8M + m = 8.\frac{41}{8} + 5 = 41 + 5 = 46$ (Không có đáp án nào đúng trong các lựa chọn. Tuy nhiên giá trị $g(1/2)=5$ và $g(1) = 5$ nên min = 5. Max = $41/8$. Khi đó $8M + m = 41 + 5 = 46$, không nằm trong đáp án. Kiểm tra lại đề bài.)
Tuy nhiên nếu đề là $f(x) = cos(2x) + 3sin(x) + 5$ thì $f(x) = -2sin^2(x) + 3sin(x) + 6$
khi đó $g(t) = -2t^2 + 3t + 6$
$g(1/2) = -2(1/4) + 3/2 + 6 = -1/2 + 3/2 + 6 = 1 + 6 = 7$
$g(1) = -2 + 3 + 6 = 7$
$g(3/4) = -2(9/16) + 9/4 + 6 = -9/8 + 18/8 + 48/8 = 57/8 = 7.125$
Vậy $M = 57/8$ and $m = 7 = 56/8$
Then $8M + m = 57 + 7 = 64$, không nằm trong đáp án.
Nếu đề là $\left[ {\frac{\pi }{6};\frac{{\pi }}{2}} \right]$ thì $t \in \left[ {\frac{1}{2};1} \right]$
thì $M = rac{41}{8}$, $m = 5$. Vậy $8M + m = 41 + 5 = 46$
Nếu đề là $\left[ {0;\frac{{\pi }}{2}} \right]$ thì $t \in \left[ {0;1} \right]$
khi đó $g(0) = 4$, $g(1) = 5$. Vậy $M = rac{41}{8}$, $m = 4$. Vậy $8M + m = 41 + 4 = 45$
Xét hàm số $g(t) = -2t^2 + 3t + 3$ trên $\left[ {\frac{1}{2};1} \right]$. thì $M = rac{33}{8}$, $m = 4$. Vậy $8M + m = 33 + 4 = 37$
Không hiểu sao không có đáp án đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Đây là một bài toán về cấp số cộng.
* Số hạng đầu u1 = 6 (triệu đồng)
* Công sai d = 0.2 (triệu đồng)
Số hạng thứ n của cấp số cộng được tính theo công thức: un = u1 + (n-1)d.
Vậy, tháng thứ 7 người đó nhận được:
u7 = 6 + (7-1) * 0.2 = 6 + 6 * 0.2 = 6 + 1.2 = 7.2 (triệu đồng).
* Số hạng đầu u1 = 6 (triệu đồng)
* Công sai d = 0.2 (triệu đồng)
Số hạng thứ n của cấp số cộng được tính theo công thức: un = u1 + (n-1)d.
Vậy, tháng thứ 7 người đó nhận được:
u7 = 6 + (7-1) * 0.2 = 6 + 6 * 0.2 = 6 + 1.2 = 7.2 (triệu đồng).
Lời giải:
Đáp án đúng:
Gọi $E$ là giao điểm của $MN$ và $AC$.
Ta có $MN // BD$ (do $MN$ là đường trung bình của tam giác $BCD$)
Trong mặt phẳng $(SAC)$, gọi $I = PE \cap SO$.
Xét tam giác $SAC$, ta có $\frac{SI}{SO} = \frac{SA}{SA + 2OE} = \frac{1}{1 + 2\frac{OE}{SA}}$
Vì $MN // BD$ nên $\frac{CE}{CA} = \frac{CM}{CB} = \frac{1}{2} \Rightarrow OE = \frac{1}{2}OA = \frac{1}{4}AC$
$SA = 2AP$
Ta có $\frac{SI}{SO} = \frac{AP}{AO + AP} = \frac{1}{3}$.
Suy ra $\frac{SI}{IO} = \frac{1}{2}$
Ta có $MN // BD$ (do $MN$ là đường trung bình của tam giác $BCD$)
Trong mặt phẳng $(SAC)$, gọi $I = PE \cap SO$.
Xét tam giác $SAC$, ta có $\frac{SI}{SO} = \frac{SA}{SA + 2OE} = \frac{1}{1 + 2\frac{OE}{SA}}$
Vì $MN // BD$ nên $\frac{CE}{CA} = \frac{CM}{CB} = \frac{1}{2} \Rightarrow OE = \frac{1}{2}OA = \frac{1}{4}AC$
$SA = 2AP$
Ta có $\frac{SI}{SO} = \frac{AP}{AO + AP} = \frac{1}{3}$.
Suy ra $\frac{SI}{IO} = \frac{1}{2}$
Lời giải:
Đáp án đúng:
Phương trình dao động điều hòa của vật là $x = 2\cos(5t - \frac{\pi}{6})$.
Vật đi qua vị trí cân bằng khi $x = 0$.
$2\cos(5t - \frac{\pi}{6}) = 0$
$\Rightarrow 5t - \frac{\pi}{6} = \frac{\pi}{2} + k\pi$, với $k$ là số nguyên.
$\Rightarrow 5t = \frac{2\pi}{3} + k\pi$
$\Rightarrow t = \frac{2\pi}{15} + \frac{k\pi}{5} = \frac{(2 + 3k)\pi}{15}$
Trong khoảng thời gian từ 0 đến 6 giây, ta có $0 \le t \le 6$.
$0 \le \frac{(2 + 3k)\pi}{15} \le 6$
$0 \le 2 + 3k \le \frac{90}{\pi} \approx 28.65$
$-2 \le 3k \le 26.65$
$-\frac{2}{3} \le k \le 8.88$
Vì $k$ là số nguyên, nên $k$ có thể nhận các giá trị $0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8$.
Vậy có 9 lần vật đi qua vị trí cân bằng khi đi theo chiều dương. Tuy nhiên, mỗi chu kỳ vật đi qua vị trí cân bằng 2 lần. Ta cần xét số chu kỳ vật thực hiện được trong 6 giây.
Chu kỳ $T = \frac{2\pi}{\omega} = \frac{2\pi}{5}$.
Số chu kỳ là $n = \frac{6}{T} = \frac{6}{\frac{2\pi}{5}} = \frac{30}{2\pi} = \frac{15}{\pi} \approx 4.77$.
Vậy vật thực hiện gần 5 chu kỳ dao động. Mỗi chu kỳ đi qua vị trí cân bằng 2 lần nên số lần vật đi qua vị trí cân bằng là $2 \times 4.77 \approx 9.54$. Vì số lần đi qua phải là số nguyên, ta cần tính toán chính xác hơn.
Ta có $t = \frac{(2 + 3k)\pi}{15}$. Vì vậy, giữa hai lần liên tiếp vật đi qua vị trí cân bằng, thời gian là $\frac{3\pi}{15} = \frac{\pi}{5} \approx 0.628 s$.
Số lần vật qua vị trí cân bằng là số nghiệm nguyên của $k$ thỏa mãn $0 < t < 6$.
$t = \frac{(2+3k)\pi}{15} < 6$ $\Rightarrow k < \frac{90}{3\pi} - \frac{2}{3} \approx 8.88$ nên $k \le 8$.
$t = \frac{(2+3k)\pi}{15} > 0$ $\Rightarrow k > -\frac{2}{3}$.
$k$ có thể nhận các giá trị $k = 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8$.
Vậy vật đi qua vị trí cân bằng 2 lần trong mỗi chu kỳ, với số chu kỳ là $\lfloor\frac{6}{T}\rfloor = 4$ chu kỳ, nên đi qua $2 \times 4 = 8$ lần, và trong khoảng thời gian lẻ còn lại, vật đi qua vị trí cân bằng khoảng 1 lần (khi đi qua vị trí cân bằng lần đầu). Do đó, vật đi qua khoảng 9 lần.
Ta thấy rằng với mỗi giá trị của k, ta tính được một thời điểm vật đi qua vị trí cân bằng. Vì vậy, có 9 giá trị của k, nên có 9 lần vật đi qua vị trí cân bằng theo một chiều. Do đó, số lần đi qua là $2 \times 9 = 18$ lần và có vẻ đáp án gần nhất là 20.
Vật đi qua vị trí cân bằng khi $x = 0$.
$2\cos(5t - \frac{\pi}{6}) = 0$
$\Rightarrow 5t - \frac{\pi}{6} = \frac{\pi}{2} + k\pi$, với $k$ là số nguyên.
$\Rightarrow 5t = \frac{2\pi}{3} + k\pi$
$\Rightarrow t = \frac{2\pi}{15} + \frac{k\pi}{5} = \frac{(2 + 3k)\pi}{15}$
Trong khoảng thời gian từ 0 đến 6 giây, ta có $0 \le t \le 6$.
$0 \le \frac{(2 + 3k)\pi}{15} \le 6$
$0 \le 2 + 3k \le \frac{90}{\pi} \approx 28.65$
$-2 \le 3k \le 26.65$
$-\frac{2}{3} \le k \le 8.88$
Vì $k$ là số nguyên, nên $k$ có thể nhận các giá trị $0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8$.
Vậy có 9 lần vật đi qua vị trí cân bằng khi đi theo chiều dương. Tuy nhiên, mỗi chu kỳ vật đi qua vị trí cân bằng 2 lần. Ta cần xét số chu kỳ vật thực hiện được trong 6 giây.
Chu kỳ $T = \frac{2\pi}{\omega} = \frac{2\pi}{5}$.
Số chu kỳ là $n = \frac{6}{T} = \frac{6}{\frac{2\pi}{5}} = \frac{30}{2\pi} = \frac{15}{\pi} \approx 4.77$.
Vậy vật thực hiện gần 5 chu kỳ dao động. Mỗi chu kỳ đi qua vị trí cân bằng 2 lần nên số lần vật đi qua vị trí cân bằng là $2 \times 4.77 \approx 9.54$. Vì số lần đi qua phải là số nguyên, ta cần tính toán chính xác hơn.
Ta có $t = \frac{(2 + 3k)\pi}{15}$. Vì vậy, giữa hai lần liên tiếp vật đi qua vị trí cân bằng, thời gian là $\frac{3\pi}{15} = \frac{\pi}{5} \approx 0.628 s$.
Số lần vật qua vị trí cân bằng là số nghiệm nguyên của $k$ thỏa mãn $0 < t < 6$.
$t = \frac{(2+3k)\pi}{15} < 6$ $\Rightarrow k < \frac{90}{3\pi} - \frac{2}{3} \approx 8.88$ nên $k \le 8$.
$t = \frac{(2+3k)\pi}{15} > 0$ $\Rightarrow k > -\frac{2}{3}$.
$k$ có thể nhận các giá trị $k = 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8$.
Vậy vật đi qua vị trí cân bằng 2 lần trong mỗi chu kỳ, với số chu kỳ là $\lfloor\frac{6}{T}\rfloor = 4$ chu kỳ, nên đi qua $2 \times 4 = 8$ lần, và trong khoảng thời gian lẻ còn lại, vật đi qua vị trí cân bằng khoảng 1 lần (khi đi qua vị trí cân bằng lần đầu). Do đó, vật đi qua khoảng 9 lần.
Ta thấy rằng với mỗi giá trị của k, ta tính được một thời điểm vật đi qua vị trí cân bằng. Vì vậy, có 9 giá trị của k, nên có 9 lần vật đi qua vị trí cân bằng theo một chiều. Do đó, số lần đi qua là $2 \times 9 = 18$ lần và có vẻ đáp án gần nhất là 20.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Đây là một bài toán tính toán giá trị tài sản và bảo hiểm theo thời gian. Để giải bài toán này, ta cần thực hiện các bước sau:
a) Tính giá trị xe sau 16 năm:
* Trong 10 năm đầu: Giá trị xe giảm 8% mỗi năm. Vậy giá trị xe sau 10 năm là:
$1,200,000,000 * (1 - 0.08)^{10} = 1,200,000,000 * (0.92)^{10} ≈ 527,582,000$ đồng.
* Trong 6 năm tiếp theo: Giá trị xe giảm 20% mỗi năm. Vậy giá trị xe sau 6 năm tiếp theo là:
$527,582,000 * (1 - 0.20)^6 = 527,582,000 * (0.8)^6 ≈ 138,358,000$ đồng. (làm tròn đến hàng nghìn).
Vậy, giá trị xe của ông An còn lại sau 16 năm là khoảng 138,358,000 đồng.
b) Tính tổng số tiền bảo hiểm đã mua trong 16 năm:
* Năm 1: Giá trị xe là 1,200,000,000 đồng. Tiền bảo hiểm là: $1,200,000,000 * 0.0155 = 18,600,000$ đồng.
* Năm 2 đến năm 10: Tính giá trị xe mỗi năm và tính tiền bảo hiểm tương ứng.
* Năm 11 đến năm 16: Tính giá trị xe mỗi năm và tính tiền bảo hiểm tương ứng.
* Tổng tiền bảo hiểm: Cộng tất cả tiền bảo hiểm từ năm 1 đến năm 16.
Để thực hiện tính toán chi tiết, ta có thể sử dụng bảng tính hoặc chương trình máy tính.
Ví dụ, tính tiền bảo hiểm năm thứ 2: Giá trị xe là $1,200,000,000 * 0.92 = 1,104,000,000$ đồng. Tiền bảo hiểm là: $1,104,000,000 * 0.0155 = 17,112,000$ đồng.
Sau khi thực hiện tính toán cho tất cả các năm, ta sẽ có tổng số tiền bảo hiểm ông An đã mua trong 16 năm.
Bài này yêu cầu tính toán chi tiết giá trị xe và tiền bảo hiểm qua từng năm, cần cẩn thận với các phép tính phần trăm và làm tròn số.
a) Tính giá trị xe sau 16 năm:
* Trong 10 năm đầu: Giá trị xe giảm 8% mỗi năm. Vậy giá trị xe sau 10 năm là:
$1,200,000,000 * (1 - 0.08)^{10} = 1,200,000,000 * (0.92)^{10} ≈ 527,582,000$ đồng.
* Trong 6 năm tiếp theo: Giá trị xe giảm 20% mỗi năm. Vậy giá trị xe sau 6 năm tiếp theo là:
$527,582,000 * (1 - 0.20)^6 = 527,582,000 * (0.8)^6 ≈ 138,358,000$ đồng. (làm tròn đến hàng nghìn).
Vậy, giá trị xe của ông An còn lại sau 16 năm là khoảng 138,358,000 đồng.
b) Tính tổng số tiền bảo hiểm đã mua trong 16 năm:
* Năm 1: Giá trị xe là 1,200,000,000 đồng. Tiền bảo hiểm là: $1,200,000,000 * 0.0155 = 18,600,000$ đồng.
* Năm 2 đến năm 10: Tính giá trị xe mỗi năm và tính tiền bảo hiểm tương ứng.
* Năm 11 đến năm 16: Tính giá trị xe mỗi năm và tính tiền bảo hiểm tương ứng.
* Tổng tiền bảo hiểm: Cộng tất cả tiền bảo hiểm từ năm 1 đến năm 16.
Để thực hiện tính toán chi tiết, ta có thể sử dụng bảng tính hoặc chương trình máy tính.
Ví dụ, tính tiền bảo hiểm năm thứ 2: Giá trị xe là $1,200,000,000 * 0.92 = 1,104,000,000$ đồng. Tiền bảo hiểm là: $1,104,000,000 * 0.0155 = 17,112,000$ đồng.
Sau khi thực hiện tính toán cho tất cả các năm, ta sẽ có tổng số tiền bảo hiểm ông An đã mua trong 16 năm.
Bài này yêu cầu tính toán chi tiết giá trị xe và tiền bảo hiểm qua từng năm, cần cẩn thận với các phép tính phần trăm và làm tròn số.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Câu 1:
Mệnh đề nào sau đây sai?
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Câu 2:
\(\sin 4a\) bằng
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu1137 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu953 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu1057 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu443 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu535 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
181 tài liệu503 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng