Câu hỏi:
Cho hàm số \(y=f\left( x \right)\) có đồ thị như hình vẽ.
Tiệm cận xiên của đồ thị hàm số đã cho là:
Đáp án đúng: D
Dựa vào đồ thị hàm số Tiệm cận xiên của đồ thị hàm số đi qua 2 điểm \(\left( -1;0 \right);\left( 0;1 \right)\). Khi đó đường thẳng \(y=x+1\) là tiệm cận xiên của đồ thị hàm số đã cho.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Quốc Gia Năm 2025 - Toán - Bộ Đề 03 được biên soạn nhằm cung cấp cho học sinh tài liệu ôn tập toàn diện và giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi chính thức. Đề thi có thời gian làm bài 90 phút, bao phủ toàn bộ chương trình Toán THPT, trong đó khoảng 75-85% nội dung thuộc chương trình lớp 12, phần còn lại được chọn lọc kỹ càng từ chương trình lớp 11 và lớp 10, đảm bảo sự liên kết chặt chẽ giữa các lớp học. Các chuyên đề trọng tâm như hàm số, đạo hàm, tích phân, phương trình bậc hai, hình học không gian, tổ hợp - xác suất, số phức và phương pháp tọa độ trong mặt phẳng đều được tích hợp đầy đủ trong đề thi. Cấu trúc đề thi gồm 3 phần: Câu Trắc Nghiệm Nhiều Phương Án Lựa Chọn, Câu Trắc Nghiệm Đúng Sai và Câu Trắc Nghiệm Trả Lời Ngắn, giúp học sinh tiếp cận với nhiều dạng bài tập từ cơ bản đến nâng cao. Đây là tài liệu quan trọng hỗ trợ học sinh ôn luyện hiệu quả, phát triển tư duy toán học và đạt kết quả cao trong kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025.
Câu hỏi liên quan
Một người đàn ông muốn chèo thuyền ở vị trí \(A\) tới điểm \(B\) về phía hạ lưu bờ đối diện, càng nhanh càng tốt, trên một bờ sông thẳng rộng \(3\,\,\text{km}\) (như hình vẽ).
Anh có thể chèo thuyền của mình trực tiếp qua sông để đến \(C\) và sau đó chạy đến \(B\), hay có thể chèo trực tiếp đến \(B\), hoặc anh ta có thể chèo thuyền đến một điểm \(D\) giữa \(C\) và \(B\) và sau đó chạy đến \(B\). Biết anh ấy có thể chèo thuyền \(6\,\,\text{km/}\,\text{h}\), chạy \(8\,\,\text{km/}\,\text{h}\) và quãng đường \(BC=8\,\,\text{km}\). Biết tốc độ của dòng nước là không đáng kể so với tốc độ chèo thuyền của người đàn ông. Gọi \(x\,\,\left( \text{km} \right)\) là độ dài quãng đường \(BD\). Xét tính đúng sai trong các khẳng định sau:
\(8-x\,\,\left( \text{km} \right)\) là độ dài quãng đường \(CD\)
Thời gian chèo thuyền trên quãng đường \(AD\) là: \(\frac{\sqrt{{{x}^{2}}+9}}{3}\) (giờ)
Tổng thời gian di chuyển từ \(A\) đến \(B\) là \(\frac{\sqrt{{{x}^{2}}+9}}{3}+\frac{8-x}{8}\)
Khoảng \(1\) giờ \(20\) phút là khoảng thời gian ngắn nhất để người đàn ông đến \(B\)
a) Đúng.
Gọi \(x\,\,\left( \text{km} \right)\) là độ dài quãng đường \(BD\); \(8-x\,\,\left( \text{km} \right)\) là độ dài quãng đường \(CD\).
b) Sai.
Thời gian chèo thuyền trên quãng đường \(AD=\sqrt{{{x}^{2}}+9}\) là:
\(\frac{\sqrt{{{x}^{2}}+9}}{6}\) (giờ).
Thời gian chạy trên quãng đường \(DB\) là: \(\frac{8-x}{8}\) (giờ).
c) Sai.
Tổng thời gian di chuyển từ \(A\) đến \(B\) là:
\(f\left( x \right)=\frac{\sqrt{{{x}^{2}}+9}}{6}+\frac{8-x}{8}\).
Xét hàm số \(f\left( x \right)=\frac{\sqrt{{{x}^{2}}+9}}{6}+\frac{8-x}{8}\) trên khoảng \(\left( 0;\,\,8 \right)\).
Ta có \({f}'\left( x \right)=\frac{x}{6\sqrt{{{x}^{2}}+9}}-\frac{1}{8}\); \({f}'\left( x \right)=0\Leftrightarrow 3\sqrt{{{x}^{2}}+9}=4x\Leftrightarrow x=\frac{9}{\sqrt{7}}\).
Bảng biến thiên:
d) Đúng.
Dựa vào bảng biến thiên ta thấy thời gian ngắn nhất để di chuyển từ \(A\) đến \(B\) là \(1+\frac{\sqrt{7}}{8}\).
Vậy khoảng thời gian ngắn nhất để người đàn ông đến \(B\) là \(1+\frac{\sqrt{7}}{8}\approx {{1}^{\text{h}}}2{0}'\).
Trong không gian \(Oxyz\), cho mặt cầu
\(\left( S \right)\text{: }{{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}}+2x-4y-2z+\frac{9}{2}=0\)
và hai điểm \(A\left( 0;2;0 \right)\), \(B\left( 2;-6;-2 \right)\).
Tâm của mặt cầu \(\left( S \right)\) là \(I\left( -1;2;1 \right)\)
Điểm \(A\) nằm trong mặt cầu \(\left( S \right)\)
Phương trình mặt cầu \(\left( {{S}'} \right)\) tâm \(A\) đi qua điểm \(B\) là:
\({{x}^{2}}\,+\,{{\left( y-2 \right)}^{2}}\,+\,{{z}^{2}}\,=\,72\)
Gọi điểm \(M\left( a;b;c \right)\) thuộc \(\left( S \right)\) thỏa mãn \(\overrightarrow{MA}.\overrightarrow{MB}\) có giá trị nhỏ nhất. Khi đó tổng \(a+b+c\) bằng 1
a) Đúng.
\(\begin{array}{*{35}{l}} {} & \left( S \right)\text{:}{{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}}+2x-4y-2z+\frac{9}{2} & =0 \\ \Leftrightarrow & \left( S \right)\text{:}{{\left( x+1 \right)}^{2}}+{{\left( y-2 \right)}^{2}}+{{\left( z-1 \right)}^{2}} & =\frac{3}{2} \\\end{array}\)
Mặt cầu \(\left( S \right)\) có tâm \(I\left( -1;2;1 \right)\).
b) Sai.
Mặt cầu \(\left( S \right)\) có bán kính \(R=\frac{\sqrt{6}}{2}\).
Vì \(A{{I}^{2}}={{\left( 0+1 \right)}^{2}}\,+{{\left( 2-2 \right)}^{2}}\,+{{\left( 0-1 \right)}^{2}}\,=\,2>\,\frac{3}{2}\,=\,{{R}^{2}}\) nên điểm \(A\) nằm ngoài mặt cầu \(\left( S \right)\).
c) Đúng.
Vì mặt cầu \(\left( {{S}'} \right)\) tâm \(A\) đi qua điểm \(B\) nên mặt cầu \(\left( {{S}'} \right)\) có bán kính
\(R\,=\,AB\,=\,\sqrt{{{\left( 2-0 \right)}^{2}}\,+\,{{\left( -6-2 \right)}^{2}}\,+\,{{\left( -2-0 \right)}^{2}}}\,=\,\sqrt{72}\).
Do đó, phương trình mặt cầu \(\left( {{S}'} \right)\): \({{x}^{2}}\,+\,{{\left( y-2 \right)}^{2}}\,+\,{{z}^{2}}\,=\,72\).
d) Đúng.
Vì \(B{{I}^{2}}={{\left( 2+1 \right)}^{2}}\,+{{\left( -6-2 \right)}^{2}}\,+{{\left( -2-1 \right)}^{2}}\,=\,82>\,\frac{3}{2}\,=\,{{R}^{2}}\) nên điểm \(B\) nằm ngoài mặt cầu \(\left( S \right)\).
Ta có hai điểm \(A\), \(B\) nằm ngoài mặt cầu \(\left( S \right)\).
Gọi \(K\) là trung điểm đoạn thẳng \(AB\) thì \(K\left( 1;-2;-1 \right)\) và \(K\) nằm ngoài mặt cầu \(\left( S \right)\).
Ta có: \(\overrightarrow{MA}.\overrightarrow{MB}\)\(=\left( \overrightarrow{MK}+\overrightarrow{KA} \right).\left( \overrightarrow{MK}+\overrightarrow{KB} \right)\)
\(=M{{K}^{2}}+\overrightarrow{MK}.\left( \overrightarrow{KA}+\overrightarrow{KB} \right)+\overrightarrow{KA}.\overrightarrow{KB}\)\(=M{{K}^{2}}-K{{A}^{2}}\).
Suy ra \(\overrightarrow{MA}.\overrightarrow{MB}\) nhỏ nhất khi \(M{{K}^{2}}\) nhỏ nhất, tức là \(MK\) nhỏ nhất.
Đánh giá: \(IM+MK\ge IK\Rightarrow R+MK\ge IK\Rightarrow MK\)\(\ge IK-R\).
Suy ra \(MK\) nhỏ nhất bằng \(IK-R\), xảy ra khi \(I\), \(M\), \(K\) thẳng hàng và \(M\) nằm giữa hai điểm \(I\), \(K\). Như vậy \(M\) là giao điểm của đoạn thẳng \(IK\) và mặt cầu \(\left( S \right)\).
Có \(\overrightarrow{IK}=\left( 2;-4;-2 \right)\), \(IK=\sqrt{{{2}^{2}}+{{\left( -4 \right)}^{2}}+{{\left( -2 \right)}^{2}}}=2\sqrt{6}=4R=4IM\).
Suy ra \(\overrightarrow{IK}=4\overrightarrow{IM}\)\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{align} & 2=4\left( a+1 \right) \\ & -4=4\left( b-2 \right) \\ & -2=4\left( c-1 \right) \\ \end{align} \right.\)\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{align} & a=-\frac{1}{2} \\ & b=1 \\ & c=\frac{1}{2} \\ \end{align} \right.\).
Vậy \(a+b+c=1\).
Một hộp có \(10\) bi xanh và \(8\) bi đen, các viên bi đều có cùng hình dáng, kích thước và khối lượng. Bạn Nam lấy ngẫu nhiên một viên trong hộp, không trả lại. Sau đó Bạn Lan lấy ngẫu nhiên một trong \(17\) viên bi còn lại. Gọi \(A\) là biến cố bạn Nam lấy được một viên bi xanh và \(B\(là biến cố bạn Lan lấy được một viên bi đen.
\(n\left( A \right)=10\)
\(P\left( A \right)=\frac{5}{9}\)
\(P\left( \left. B \right|A \right)=\frac{4}{9}\)
\(P\left( A.B \right)=0,8\)
a) Đúng. Vì hộp có \(10\) bi xanh nên số phần tử của biến cố \(A\) là \(n\left( A \right)=10\).
b) Đúng. Vì bạn Nam lấy ngẫu nhiên 1 viên bi từ hộp chứa \(10\) bi xanh và \(8\) bi đen nên \(n\left( \Omega \right)=18\).
Do đó, \(P\left( A \right)=\frac{n\left( A \right)}{n\left( \Omega \right)}=\frac{10}{18}=\frac{5}{9}\).
c) Sai. Nếu \(A\) xảy ra tức là bạn Nam lấy được bi xanh thì trong hộp có \(17\) viên bi với \(8\) bi đen.
Do đó, \(P\left( \left. B \right|A \right)=\frac{8}{17}\ne \frac{4}{9}\).
d) Sai.
Áp dụng công thức nhân xác suất, ta có:
\(P\left( A.B \right)=P\left( A \right).P\left( \left. B \right|A \right)=\frac{5}{9}.\frac{8}{17}=\frac{40}{153}\approx 0,3\ne 0,8.\)
Cho hàm số \(F\left( x \right)\) là một nguyên hàm của hàm số
\(f\left( x \right)={{2}^{x}}-\cos x\) trên \(\left[ 0;+\infty \right)\)
thoả mãn \(F\left( 0 \right)=\frac{2}{\ln 2}\).
Khi đó \(f\left( 0 \right)=0\)
Khi đó \({{\left( x-2025 \right)}^{2}}{F}'\left( 0 \right)=2\)
Hệ số góc của tiếp tuyến với đồ thị hàm số \(F\left( x \right)\) tại điểm có hoành độ \({{x}_{0}}=\frac{\pi }{2}\) là \(k=\sqrt{{{2}^{\pi }}}\)
Khi đó \(F\left( -1 \right)=\frac{1}{2\ln 2}+\sin 1\)
a) Đúng.
\(f\left( 0 \right)={{2}^{0}}-\cos 0=0\).
Vậy mệnh đề đã cho đúng.
b) Sai.
\({F}'\left( x \right)=f\left( x \right)={{2}^{x}}-\cos x.\)
\(\Rightarrow {{\left( x-2025 \right)}^{2}}{F}'\left( 0 \right)={{\left( 0-2025 \right)}^{2}}\left( {{2}^{0}}-\cos 0 \right)=0.\)
Vậy mệnh đề đã cho sai.
c) Đúng
Hệ số góc của tiếp tuyến với đồ thị hàm số \(F\left( x \right)\) tại điểm có hoành độ: \({{x}_{0}}=\frac{\pi }{2}\) là \(k={F}'\left( \frac{\pi }{2} \right)=f\left( \frac{\pi }{2} \right)={{2}^{\frac{\pi }{2}}}-\cos \frac{\pi }{2}=\sqrt{{{2}^{\pi }}}\).
Vậy mệnh đề đã cho đúng.
d) Đúng.
\(\int{f(x)\text{d}x}=\int{\left[ {{2}^{x}}-\cos x \right]\text{d}x}=\frac{{{2}^{x}}}{\ln 2}-\sin x+C\)\(\Rightarrow F\left( x \right)=\frac{{{2}^{x}}}{\ln 2}-\sin x+C\).
Giả thiết \(F\left( 0 \right)=\frac{1}{\ln 2}\Leftrightarrow \frac{{{2}^{0}}}{\ln 2}-\sin 0+C=\frac{1}{\ln 2}\Leftrightarrow C=0\).
\(\Rightarrow F\left( x \right)=\frac{{{2}^{x}}}{\ln 2}-\sin x\)\(\Rightarrow F\left( -1 \right)=\frac{{{2}^{-1}}}{\ln 2}-\sin \left( -1 \right)=\frac{1}{2\ln 2}+\sin 1\).
Vậy mệnh đề đã cho đúng.
1,68
Gọi \(O=AC\cap BD\). Theo giả thiết ta có \(SO\bot \left( ABCD \right)\).
Gọi \(M\) là trung điểm \(BC\), suy ra \(OM\bot BC\).
Ta có \(\left\{ \begin{align} & BC\bot OM \\ & BC\bot SO \\ \end{align} \right.\Rightarrow BC\bot \left( SOM \right)\Rightarrow BC\bot SM\).
Do đó, \({{60}^{0}}=\widehat{\left( SBC \right),\left( ABCD \right)}=\widehat{SM,OM}=\widehat{SMO}\).
Tam giác \(SAC\) có \(SO\) vừa là trung tuyến vừa là đường cao nên cân tại \(S\), suy ra \(SC=SA=2a\).
Trong tam giác vuông \(SMC\), ta có:
\(SM=\sqrt{S{{C}^{2}}-M{{C}^{2}}}=\frac{a\sqrt{15}}{2}\).
Trong tam giác vuông \(SOM\), ta có:
\(SO=SM.\sin \widehat{SMO}=\frac{3a\sqrt{5}}{4}\); \(OM=SM.\cos \widehat{SMO}=\frac{a\sqrt{15}}{4}\).
Vì \(BC//\left( SAD \right)\) và \(M\in BC\) nên
\(d\left( BC,\left( SAD \right) \right)=d\left( M,\left( SAD \right) \right)=2d\left( O,\left( SAD \right) \right)\).
Kéo dài \(MO\) cắt \(AD\) tại \(N\), suy ra \(\left\{ \begin{align} & ON\bot AD \\ & ON=OM=\frac{a\sqrt{15}}{4} \\ \end{align} \right.\).
Kẻ \(OK\bot SE\) \(\left( K\in SE \right)\). \(\left( 1 \right)\)
Ta có \(\left\{ \begin{align} & AD\bot ON \\ & AD\bot SO \\ \end{align} \right.\Rightarrow AD\bot \left( SON \right)\Rightarrow AD\bot OK\). \(\left( 2 \right)\)
Từ \(\left( 1 \right)\) và \(\left( 2 \right)\), suy ra \(OK\bot \left( SAD \right)\) nên \(d\left( O,\left( SAD \right) \right)=OK\).
Trong tam giác vuông \(SON\), ta có:
\(OK=\frac{SO.ON}{\sqrt{S{{O}^{2}}+O{{N}^{2}}}}=\frac{3a\sqrt{5}}{8}\).
Vậy \(d\left( BC,\left( SAD \right) \right)=2d\left( O,\left( SAD \right) \right)=2OK=\frac{3a\sqrt{5}}{4}\approx 1,68a\).

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.