Câu hỏi:
Cho chuỗi thức ăn: Cây → Côn trùng nhỏ → Chim nhỏ → Chim săn mồi.
Tháp số lượng nào sau đây phù hợp cho chuỗi thức ăn này?
Đáp án đúng: A
Cho chuỗi thức ăn: Cây → Côn trùng nhỏ → Chim nhỏ → Chim săn mồi. Tháp B phù hợp cho chuỗi thức ăn này.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 02" là tài liệu ôn tập hữu ích dành cho học sinh lớp 12 chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025. Bộ đề được biên soạn theo cấu trúc đề thi mới nhất, bám sát chương trình giáo khoa và định hướng đánh giá năng lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Mỗi đề thi gồm các câu hỏi trắc nghiệm đa dạng, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng làm bài, củng cố kiến thức và nâng cao khả năng tư duy sinh học.
Câu hỏi liên quan
Ý nghĩa của việc nghiên cứu diễn thế sinh thái trong công tác bảo vệ môi trường của chúng ta là
Ý nghĩa của việc nghiên cứu diễn thế sinh thái trong công tác bảo vệ môi trường của chúng ta là giúp dự đoán và đưa ra các biện pháp phục hồi hệ sinh thái bị suy thoái.
Khi lai hai cây lúa mì thuần chủng hạt đỏ thẫm với lúa mì thuần chủng hạt trắng. Ở F1 thu được toàn cây hạt đỏ nhạt. Khi cho F1 giao phấn với nhau thu được F2 có tỉ lệ kiểu hình: 1 cây hạt đỏ thẫm : 4 cây hạt đỏ : 6 cây hạt đỏ nhạt : 4 cây hạt hồng : 1 cây hạt trắng
Quy luật di truyền chi phối tính trạng màu sắc hạt là tương tác trực tiếp
Trong quần thể cây lúa mì ngẫu phối có tối đa 6 loại kiểu gene
Có tối đa 3 mức độ biểu hiện kiểu hình đỏ ở quần thể F2
Trong tổng số cây F2, tỷ lệ kiểu hình có ít nhất một allele trội là 14/16
a) Đúng.
Sự xuất hiện tỷ lệ kiểu hình 1:4:6:4:1 (5 kiểu hình) là biểu hiện của tương tác cộng gộp, trong đó hai gene khác nhau (A và B) cùng tương tác để tạo ra các mức độ màu sắc khác nhau.
b) Sai.
Số loại kiểu gen tối đa trong quần thể là 3x3=9 kiểu gene.
c) Sai.
Ở F2, có 4 mức độ đỏ (đỏ thẫm, đỏ, đỏ nhạt, và hồng).
AABB: Đỏ thẫm
AaBB, AABb: Đỏ
AaBb, AAbb, aaBB: Đỏ nhạt.
Aabb, aaBb: Hồng
d) Sai.
Trong tổng số cây F2, tỷ lệ kiểu hình có ít nhất một alen trội là 15/16.
Kiểu hình F2 có ít nhất 1 allele trội =1-aabb=1-1/16=15/16
Hình dưới đây minh họa một hệ sinh thái tự nhiên bao gồm: Cấu trúc lưới thức ăn (Hình a): Cho thấy sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các sinh vật trong hệ sinh thái, sự biến động số lượng cá thể của 2 quần thể (Hình b), tháp năng lượng của hệ sinh thái (Hình c).
Cóc là sinh vật tiêu thụ bậc 1 và thuộc bậc dinh dưỡng Z
Quần thể B có thể là cóc, sói, diều hâu
Năng lượng giảm dần ở các bậc dinh dưỡng theo thứ tự Z>Y>X
Nếu sói biến mất, thỏ và nai có thể tăng mạnh nên dẫn đến sự điều chỉnh năng lượng từ thực vật để duy trì sự ổn định trong hệ sinh thái
a) Sai.
Cóc ăn châu chấu, châu chấu là sinh vật tiêu thụ bậc 1 (ăn thực vật). Do đó, cóc là sinh vật tiêu thụ bậc 2.
b) Đúng.
Trong biểu đồ (Hình b), quần thể B tăng khi quần thể A (con mồi) tăng, cho thấy quần thể B là kẻ săn mồi. Cóc, sói, và diều hâu đều là sinh vật săn mồi trong lưới thức ăn, vì vậy quần thể B có thể là một trong 3 loài này.
c) Sai.
Trong tháp năng lượng (Hình c), năng lượng giảm dần từ cấp thấp nhất (X) đến cấp cao nhất (Z). Do đó, thứ tự giảm năng lượng là X > Y > Z.
d) Sai.
Nếu sói biến mất, thỏ và nai có thể tăng mạnh nên dẫn đến suy giảm nguồn thực vật trong hệ sinh thái, làm mất cân bằng hệ sinh thái.
Thí nghiệm sau đây được thực hiện để nghiên cứu quá trình hô hấp của hạt nảy mầm và tác động của quá trình này đến lượng O₂ trong môi trường kín, các bước thí nghiệm như sau:
Bước 1: Xác định vật liệu, phương pháp tiến hành, bố trí thí nghiệm và dự kiến kết quả.
Bước 2: Chuẩn bị hai bình thí nghiệm:
Bình a: Chứa hạt nảy mầm.
Bình b: Chứa hạt đã chết (được xử lý bằng nước sôi để loại bỏ khả năng hô hấp, dùng làm đối chứng).
Bước 3: Cố định một ngọn nến nhỏ bằng dây kim loại trong mỗi bình, thắp sáng nến và sau đó đậy kín nắp bình để tạo môi trường kín trong.
Bước 4: Sau 2 giờ lần lượt mở nút của các bình và đưa nến đang cháy vào mỗi bình. Kết quả thí nghiệm được thể hiện ở Hình 4. Quan sát và ghi nhận hiện tượng: Ở bình a (hạt nảy mầm): Theo dõi thời gian nến tắt, ở bình b (hạt đã chết): Theo dõi hiện tượng nến tiếp tục cháy.
Bước 5: So sánh thời gian duy trì sự cháy của nến giữa hai bình.
Trong báo cáo thí nghiệm có thể trình bày những nội dung: Mục tiêu thí nghiệm, phương pháp tiến hành, kết luận về sự tiêu thụ O₂ trong quá trình hô hấp của hạt nảy mầm, có thể bỏ qua việc quan sát được hiện tượng xảy ra ở mỗi bình
Thí nghiệm chứng minh quá trình hô hấp ở thực vật đã tiêu thụ O₂ và ảnh hưởng đến sự cháy của ngọn nến
Hạt nảy mầm trong bình a thực hiện quá trình hô hấp, tiêu thụ O₂, làm nồng độ oxy trong bình giảm dần theo thời gian
Hoạt động hô hấp ở các hạt nảy mầm trong bình b đã giải phóng O₂ nên nến tiếp tục cháy
a) Sai.
Quan sát hiện tượng xảy ra ở mỗi bình là phần quan trọng trong báo cáo thí nghiệm, vì đây là cơ sở trực tiếp để kết luận về sự tiêu thụ O₂ và vai trò của hô hấp. Việc bỏ qua quan sát hiện tượng sẽ làm mất tính thuyết phục của kết luận.
b) Đúng.
Thí nghiệm này minh họa rằng hạt nảy mầm thực hiện hô hấp, tiêu thụ O₂, làm giảm lượng O₂ trong bình và ảnh hưởng đến hiện tượng cháy của nến.
c) Đúng.
Hạt nảy mầm thực hiện hô hấp và liên tục tiêu thụ O₂ trong bình dẫn đến sự giảm dần nồng độ oxy theo thời gian.
d) Sai.
Hạt trong bình b là hạt đã chết, không thực hiện quá trình hô hấp, không tiêu thụ O₂ và cũng không giải phóng O₂ Nến tiếp tục cháy.
Operon M ở một chủng vi khuẩn mã hóa 3 enzyme là E1, E2 và E3; Có 5 trình tự A, B, C, D và G chưa biết rõ chức năng. Operon này được điều hòa bởi chất X. Để làm sáng tỏ chức năng của các trình tự, người ta đã theo dõi sự ảnh hưởng của đột biến ở các trình tự từ A đến G dựa trên sự tổng hợp các enzyme được đánh giá thông qua sự có mặt và sự vắng mặt của chất X (Bảng 1).
Ở trạng thái không đột biến và vắng mặt chất X, cả ba enzyme (E1, E2, E3) được tổng hợp ở mức độ cực đại
Chất X là yếu tố ức chế hoạt động phiên mã của operon M
Trình tự A là vùng liên kết đặc hiệu của chất X, có vai trò kiểm soát hoạt động của operon. Trình tự G là vùng khởi động P
Các trình tự tổng hợp enzyme E1, E2, E3 lần lượt là gene B, C, D
a) Sai.
Bảng dữ liệu cho thấy khi không có đột biến và không có mặt chất X, cả ba enzyme E1, E2, và E3 đều được tổng hợp ở mức độ “+” (có sản phẩm).
b) Sai.
Chất X là yếu tố hoạt hóa hoạt động phiên mã của operon M. Khi có mặt chất X, cả ba enzyme E1, E2, E3 được tổng hợp ở mức cực đại; khi vắng mặt chất X, các enzyme chỉ được tổng hợp ở mức trung bình.
c) Đúng.
Theo bảng dữ liệu, đột biến tại trình tự A dẫn đến cả ba enzyme (E1, E2, E3) chỉ được tổng hợp ở mức trung bình (+) dù có mặt chất X. Điều này chứng minh rằng A là vùng liên kết đặc hiệu của chất X, cần thiết để kiểm soát hoạt động của operon.
Đột biến tại trình tự G làm toàn bộ quá trình tổng hợp enzyme bị ngừng lại, bất kể có hay không có chất X. Điều này xác định G là vùng khởi động (promoter - P), nơi RNA polymerase gắn kết để bắt đầu phiên mã.
d) Sai.
Trình tự tổng hợp enzyme E1 là gene D, E2 là gene C, và E3 là gene B.

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.