6 câu hỏi 60 phút
Phần I. Đọc hiểu (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Tri thức giống như ngọn đèn trong đêm tối, soi sáng con đường chông gai phía trước. Trí tuệ giống như chiếc chìa khóa diệu kì, mở ra cánh cửa tâm hồn. Trí tuệ giống như tia nắng mặt trời ấm áp xua tan bóng tối lạnh giá. Đấng tạo hóa có trí tuệ thì mới tạo ra một thế giới diệu kì, nhân loại có trí tuệ chỉ đường sẽ bước sang thế giới hiện đại văn minh. Khi có trí tuệ bạn sẽ dễ dàng gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống. Bảy trăm năm trước, Giovanni Boccaccio đã nói: “Trí tuệ là cội nguồn hạnh phúc của con người”. Thật vậy, có trí tuệ, bạn sẽ có nhiều niềm vui và mang lại hạnh phúc cho những người xung quanh.”
(Ngọc Linh, Kỹ năng sống dành cho học sinh, NXB Thế giới, 2019)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. (0,75 điểm)
Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Nghị luận.
- Biện pháp so sánh: “Trí tuệ ví như chìa khóa diệu kì, mở ra cánh cửa tâm hồn”
- Tác dụng:
+ Giúp câu văn trở nên sinh động, tăng sức hấp dẫn, gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
+ Chìa khóa được coi là biểu tượng của sự khai phá, mở ra một thế giới mới, bởi vậy khi lấy trí tuệ so sánh với chìa khóa, tác giả nhằm khẳng định rằng khi có trí tuệ con người sẽ làm chủ được bản thân, làm chủ thế giới, hơn hết còn mở ra cánh cửa tâm hồn, thấu hiểu mình và mọi người.
- Gọi tên BPTT và chỉ ra rõ từ ngữ, hình ảnh so sánh – 0,5 điểm
- HS nêu được đầy đủ hai tác dụng – 1,0 điểm
- Không trả lời: 0 điểm.
Nêu ít nhất 03 việc cần làm mới đạt điểm tối đa:
- Chăm chú, tập trung lắng nghe thầy cô giáo giảng bài, siêng năng học bài, làm bài để nắm vững kiến thức được học trong nhà trường.
- Tích cực đọc sách , báo, xem ti vi, truy cập mạng …để mở mang hiểu biết về mọi lĩnh vực trong cuộc sống.
- Luôn có thói quen thực hành trên cơ sở lý thuyết đã học
- Không ngừng học hỏi từ những điều xung quanh…
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:
- Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp…
- Dung lượng: khoảng 200 từ.
b. Xác định đúng yêu cầu của đề:
Vẻ đẹp của người anh hùng Từ Hải được gợi ra trong đoạn thơ.
c. Triển khai
Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
1/ Giới thiệu vấn đề nghị luận:
Bên cạnh hình tượng Thúy Kiều tài sắc vẹn toàn, Nguyễn Du cũng dụng công xây dựng hình tượng người anh hùng Từ Hải gửi gắm quan niệm của nhà thơ về người anh hùng. Vẻ đẹp của Từ Hải được gợi tả khá sinh động qua qua đoạn trích (trích thơ).
2/ Làm rõ vấn đề nghị luận:
* Vẻ đẹp của người anh hùng Từ Hải:
Vẻ đẹp của Từ Hải trong đoạn trích được miêu tả qua các phương diện: ngoại hình, tài năng, tên tuổi
- Về ngoại hình: các cụm từ ước lệ “râu hùm”, “hàm én”, “mày ngài”, “vai năm tấc rộng”, “thân mười thước cao” đã vẽ ra tướng mạo Từ Hải phi thường. Năm nét vẽ ẩn dụ với những số đo hoành tráng đầy ấn tượng.
- Về tài năng: Võ nghệ xuất chúng, có tài thao lược, Từ Hải là một anh hùng đích thực.
- Cách giới thiệu tên tuổi, lai lịch rõ ràng.
- Từ Hải ngang tàng, bất khuất, tung hoành, khát vọng tự do, coi thường công danh và luồn cúi.
=> Từ Hải là người anh hùng lý tưởng mang khát vọng tự do, thể hiện quan niệm về người anh hùng của Nguyễn Du.
* Đặc sắc nghệ thuật:
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật qua ngoại hình, tên tuổi, tài năng.
- Sử dụng các hình ảnh ước lệ đặc sắc.
- Ngôn ngữ trang trọng, giàu giá trị gợi hình, gợi cảm.
* Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của đoạn văn.
Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt, có sự sáng tạo trong cách viết.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.