Trong số các phương tiện thanh toán quốc tế loại phương tiện nào được sử dụng phổ biến nhất? Tại sao?
Đáp án đúng: D
Trong thanh toán quốc tế, hối phiếu được sử dụng phổ biến nhất vì tính linh hoạt và khả năng áp dụng rộng rãi trong nhiều phương thức thanh toán khác nhau như L/C, nhờ thu, và chuyển tiền. Nó cho phép người bán (người hưởng lợi) yêu cầu thanh toán từ người mua (người trả tiền) thông qua ngân hàng, tạo ra một quy trình thanh toán có tính ràng buộc và được chấp nhận rộng rãi. Các phương tiện khác như lệnh phiếu hoặc ngân phiếu ít được sử dụng hơn do tính chất và phạm vi ứng dụng hạn chế của chúng trong thương mại quốc tế.
Hi vọng với "Bộ câu hỏi trắc nghiệm Tài chính ngân hàng" có đáp án sẽ giúp cho các bạn sinh viên khối ngành ngân hàng ôn tập và thi cử đạt kết quả cao.
Câu hỏi liên quan
Theo cơ chế thị trường, lãi suất cho vay của các Ngân hàng thương mại (NHTM) sẽ do từng NHTM quy định, dựa trên các yếu tố như chi phí vốn, rủi ro tín dụng, và cung cầu vốn trên thị trường. Ngân hàng Nhà nước (NHTW) có vai trò điều hành chính sách tiền tệ, có thể tác động đến lãi suất thông qua các công cụ như lãi suất tái cấp vốn, nghiệp vụ thị trường mở, nhưng không trực tiếp quyết định lãi suất cho vay của từng NHTM.
Tỷ số thanh khoản nhanh (Quick Ratio hoặc Acid-Test Ratio) đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng các tài sản có tính thanh khoản cao nhất (tiền mặt, các khoản phải thu, chứng khoán ngắn hạn). Tỷ số này loại trừ hàng tồn kho vì hàng tồn kho có thể không dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt trong ngắn hạn. Công thức tính là: (Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho) / Nợ ngắn hạn.
Như vậy, sự khác biệt chính là tỷ số thanh khoản hiện thời bao gồm hàng tồn kho trong khi tỷ số thanh khoản nhanh thì không. Điều này làm cho phương án B đúng.
Phương án A sai vì cả hai tỷ số đều đo lường khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nhưng ở các mức độ khác nhau về tính thanh khoản của tài sản.
Phương án C sai vì tỷ số thanh khoản hiện thời không phải lúc nào cũng lớn hơn tỷ số thanh khoản nhanh. Nếu hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn, thì tỷ số thanh khoản hiện thời có thể lớn hơn đáng kể so với tỷ số thanh khoản nhanh. Tuy nhiên, nếu hàng tồn kho không đáng kể, hai tỷ số có thể gần bằng nhau. Điều quan trọng là phân tích thành phần tài sản ngắn hạn.
Do đó, phương án đúng là B.
1. Tính phần còn lại sau khi trích lập quỹ: 120 triệu * (1 - 1,7%) = 120 * 0,983 = 117,96 triệu đồng.
2. Tính khấu hao hàng năm: Vì không có thông tin về giá trị tài sản cố định chịu khấu hao, ta giả sử TSCĐ là phần vốn công ty tham gia vào dự án (2000 triệu). Vậy khấu hao hàng năm = 2000 triệu * 10% = 200 triệu đồng.
3. Tổng nguồn tiền trả nợ hàng năm: 117,96 triệu + 200 triệu = 317,96 triệu đồng.
4. Khả năng trả nợ hàng tháng: 317,96 triệu / 12 tháng = 26,497 triệu đồng/tháng.
Tuy nhiên, không có đáp án nào gần với kết quả này. Có thể có một số yếu tố bị bỏ qua hoặc giả định trong bài toán không chính xác (ví dụ: cách tính khấu hao, hiệu quả kinh tế thực tế,...). Trong các đáp án đã cho, không có đáp án nào phù hợp với cách tính trên.
Do không có đáp án nào phù hợp, ta không thể xác định câu trả lời chính xác dựa trên thông tin đã cho và cách tính thông thường. Cần thêm thông tin chi tiết về dự án hoặc phương pháp tính khác để có thể đưa ra đáp án đúng.
Số tiền trả nợ hàng năm từ hiệu quả kinh tế: 150 triệu * 60% = 90 triệu.
Số tiền khấu hao hàng năm: 600 triệu * 20% = 120 triệu (do vốn tự có và vốn vay đều tham gia vào dự án nên khấu hao tính trên tổng dự toán).
Tổng số tiền trả nợ hàng năm: 90 triệu + 120 triệu + 30 triệu = 240 triệu.
Thời gian trả nợ (tính theo năm): 300 triệu / 240 triệu = 1.25 năm = 1 năm 3 tháng.
Khoản vay được giải ngân ngày 15/05/2004. Kỳ trả nợ đầu tiên sau 2 tháng, tức là ngày 15/07/2004.
Vậy thời hạn nợ cuối cùng là: 15/07/2004 + 1 năm 3 tháng = 15/10/2005. Tuy nhiên, vì các phương án đều là năm 2006, ta cần xem xét lại.
Do kỳ hạn trả nợ là 1 tháng và kỳ hạn trả nợ đầu tiên sau 2 tháng, nên ta tính theo tháng.
Số tháng trả nợ là 1.25 năm * 12 tháng/năm = 15 tháng.
Ngày bắt đầu trả nợ là 15/07/2004.
Ngày trả nợ cuối cùng là 15/07/2004 + 15 tháng = 15/10/2005. Vẫn không có đáp án phù hợp.
Có vẻ như có sự nhầm lẫn trong việc tính khấu hao, hoặc có thể do đề bài yêu cầu tính đến thời điểm đáo hạn cuối cùng, mặc dù thực tế có thể đã trả hết nợ trước đó.
Nếu xem xét các đáp án, ta thấy đáp án gần nhất là 15/02/2006, 15/3/2006, 15/4/2006, 15/5/2006, và thời gian vay là 15 tháng, ta có thể hiểu là ngân hàng và công ty thỏa thuận thời gian vay là 2 năm (24 tháng).
Tuy nhiên cách này không phù hợp với dữ liệu đã cho. Dù sao, đáp án gần đúng nhất sẽ là 15/02/2006, 15/3/2006, 15/4/2006 hoặc 15/5/2006. Dựa trên việc ngân hàng thường làm tròn thời gian vay, và số tháng lẻ là 3 (15/7/2004 + 15 tháng = 15/10/2005, làm tròn lên 15/5/2006, 15/4/2006, 15/3/2006 hoặc 15/2/2006). Chọn đáp án 15/3/2006 vì nó hợp lý nhất trong các lựa chọn còn lại.
Số tháng vay là: 15/3/2006 - 15/5/2004 = 22 tháng. 22 tháng > 15 tháng.
Nếu không có đáp án chính xác, ta không thể xác định câu trả lời đúng.
Tuy nhiên, nếu phải chọn, ta chọn đáp án gần đúng nhất là 15/3/2006. Đây có thể là một câu hỏi có lỗi.
Các đáp án không phù hợp với dữ liệu bài toán, cần xem xét lại đề bài.
* Phương án 1: Nghiệp vụ huy động tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh là chính xác, vì có vốn thì ngân hàng mới có thể cho vay, đầu tư, và thực hiện các hoạt động khác.
* Phương án 2: Nếu không có nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thương mại sẽ không có đủ nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động của mình là đúng. Huy động vốn là nguồn vốn chính của NHTM.
* Phương án 3: Thông qua hoạt động huy động vốn, ngân hàng thương mại biết được nhu cầu vay vốn của khách hàng là không chính xác. Ngân hàng biết nhu cầu vay vốn của khách hàng thông qua hoạt động tín dụng (cho vay), không phải huy động vốn.
* Phương án 4: Vì phương án 3 sai, nên phương án này cũng sai.
Vậy đáp án sai là phương án 3.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.