Lãi suất cho vay của NHTM do ai quyết định?
Trả lời:
Đáp án đúng: D
Theo cơ chế thị trường, lãi suất cho vay của các Ngân hàng thương mại (NHTM) sẽ do từng NHTM quy định, dựa trên các yếu tố như chi phí vốn, rủi ro tín dụng, và cung cầu vốn trên thị trường. Ngân hàng Nhà nước (NHTW) có vai trò điều hành chính sách tiền tệ, có thể tác động đến lãi suất thông qua các công cụ như lãi suất tái cấp vốn, nghiệp vụ thị trường mở, nhưng không trực tiếp quyết định lãi suất cho vay của từng NHTM.
Hi vọng với "Bộ câu hỏi trắc nghiệm Tài chính ngân hàng" có đáp án sẽ giúp cho các bạn sinh viên khối ngành ngân hàng ôn tập và thi cử đạt kết quả cao.
50 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Tỷ số thanh khoản hiện thời (Current Ratio) đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn. Công thức tính là: Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn. Trong đó, tài sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho, và các tài sản ngắn hạn khác.
Tỷ số thanh khoản nhanh (Quick Ratio hoặc Acid-Test Ratio) đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng các tài sản có tính thanh khoản cao nhất (tiền mặt, các khoản phải thu, chứng khoán ngắn hạn). Tỷ số này loại trừ hàng tồn kho vì hàng tồn kho có thể không dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt trong ngắn hạn. Công thức tính là: (Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho) / Nợ ngắn hạn.
Như vậy, sự khác biệt chính là tỷ số thanh khoản hiện thời bao gồm hàng tồn kho trong khi tỷ số thanh khoản nhanh thì không. Điều này làm cho phương án B đúng.
Phương án A sai vì cả hai tỷ số đều đo lường khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nhưng ở các mức độ khác nhau về tính thanh khoản của tài sản.
Phương án C sai vì tỷ số thanh khoản hiện thời không phải lúc nào cũng lớn hơn tỷ số thanh khoản nhanh. Nếu hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn, thì tỷ số thanh khoản hiện thời có thể lớn hơn đáng kể so với tỷ số thanh khoản nhanh. Tuy nhiên, nếu hàng tồn kho không đáng kể, hai tỷ số có thể gần bằng nhau. Điều quan trọng là phân tích thành phần tài sản ngắn hạn.
Do đó, phương án đúng là B.
Tỷ số thanh khoản nhanh (Quick Ratio hoặc Acid-Test Ratio) đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng các tài sản có tính thanh khoản cao nhất (tiền mặt, các khoản phải thu, chứng khoán ngắn hạn). Tỷ số này loại trừ hàng tồn kho vì hàng tồn kho có thể không dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt trong ngắn hạn. Công thức tính là: (Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho) / Nợ ngắn hạn.
Như vậy, sự khác biệt chính là tỷ số thanh khoản hiện thời bao gồm hàng tồn kho trong khi tỷ số thanh khoản nhanh thì không. Điều này làm cho phương án B đúng.
Phương án A sai vì cả hai tỷ số đều đo lường khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nhưng ở các mức độ khác nhau về tính thanh khoản của tài sản.
Phương án C sai vì tỷ số thanh khoản hiện thời không phải lúc nào cũng lớn hơn tỷ số thanh khoản nhanh. Nếu hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn, thì tỷ số thanh khoản hiện thời có thể lớn hơn đáng kể so với tỷ số thanh khoản nhanh. Tuy nhiên, nếu hàng tồn kho không đáng kể, hai tỷ số có thể gần bằng nhau. Điều quan trọng là phân tích thành phần tài sản ngắn hạn.
Do đó, phương án đúng là B.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để tính khả năng trả nợ hàng tháng của công ty, ta cần xác định nguồn tiền trả nợ hàng năm và chia cho 12. Nguồn tiền này bao gồm hiệu quả kinh tế dự kiến hàng năm sau khi trừ đi phần trích lập quỹ công ty và cộng thêm khấu hao tài sản cố định.
1. Tính phần còn lại sau khi trích lập quỹ: 120 triệu * (1 - 1,7%) = 120 * 0,983 = 117,96 triệu đồng.
2. Tính khấu hao hàng năm: Vì không có thông tin về giá trị tài sản cố định chịu khấu hao, ta giả sử TSCĐ là phần vốn công ty tham gia vào dự án (2000 triệu). Vậy khấu hao hàng năm = 2000 triệu * 10% = 200 triệu đồng.
3. Tổng nguồn tiền trả nợ hàng năm: 117,96 triệu + 200 triệu = 317,96 triệu đồng.
4. Khả năng trả nợ hàng tháng: 317,96 triệu / 12 tháng = 26,497 triệu đồng/tháng.
Tuy nhiên, không có đáp án nào gần với kết quả này. Có thể có một số yếu tố bị bỏ qua hoặc giả định trong bài toán không chính xác (ví dụ: cách tính khấu hao, hiệu quả kinh tế thực tế,...). Trong các đáp án đã cho, không có đáp án nào phù hợp với cách tính trên.
Do không có đáp án nào phù hợp, ta không thể xác định câu trả lời chính xác dựa trên thông tin đã cho và cách tính thông thường. Cần thêm thông tin chi tiết về dự án hoặc phương pháp tính khác để có thể đưa ra đáp án đúng.
1. Tính phần còn lại sau khi trích lập quỹ: 120 triệu * (1 - 1,7%) = 120 * 0,983 = 117,96 triệu đồng.
2. Tính khấu hao hàng năm: Vì không có thông tin về giá trị tài sản cố định chịu khấu hao, ta giả sử TSCĐ là phần vốn công ty tham gia vào dự án (2000 triệu). Vậy khấu hao hàng năm = 2000 triệu * 10% = 200 triệu đồng.
3. Tổng nguồn tiền trả nợ hàng năm: 117,96 triệu + 200 triệu = 317,96 triệu đồng.
4. Khả năng trả nợ hàng tháng: 317,96 triệu / 12 tháng = 26,497 triệu đồng/tháng.
Tuy nhiên, không có đáp án nào gần với kết quả này. Có thể có một số yếu tố bị bỏ qua hoặc giả định trong bài toán không chính xác (ví dụ: cách tính khấu hao, hiệu quả kinh tế thực tế,...). Trong các đáp án đã cho, không có đáp án nào phù hợp với cách tính trên.
Do không có đáp án nào phù hợp, ta không thể xác định câu trả lời chính xác dựa trên thông tin đã cho và cách tính thông thường. Cần thêm thông tin chi tiết về dự án hoặc phương pháp tính khác để có thể đưa ra đáp án đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Số tiền vay từ ngân hàng là: 600 triệu * 50% = 300 triệu.
Số tiền trả nợ hàng năm từ hiệu quả kinh tế: 150 triệu * 60% = 90 triệu.
Số tiền khấu hao hàng năm: 600 triệu * 20% = 120 triệu (do vốn tự có và vốn vay đều tham gia vào dự án nên khấu hao tính trên tổng dự toán).
Tổng số tiền trả nợ hàng năm: 90 triệu + 120 triệu + 30 triệu = 240 triệu.
Thời gian trả nợ (tính theo năm): 300 triệu / 240 triệu = 1.25 năm = 1 năm 3 tháng.
Khoản vay được giải ngân ngày 15/05/2004. Kỳ trả nợ đầu tiên sau 2 tháng, tức là ngày 15/07/2004.
Vậy thời hạn nợ cuối cùng là: 15/07/2004 + 1 năm 3 tháng = 15/10/2005. Tuy nhiên, vì các phương án đều là năm 2006, ta cần xem xét lại.
Do kỳ hạn trả nợ là 1 tháng và kỳ hạn trả nợ đầu tiên sau 2 tháng, nên ta tính theo tháng.
Số tháng trả nợ là 1.25 năm * 12 tháng/năm = 15 tháng.
Ngày bắt đầu trả nợ là 15/07/2004.
Ngày trả nợ cuối cùng là 15/07/2004 + 15 tháng = 15/10/2005. Vẫn không có đáp án phù hợp.
Có vẻ như có sự nhầm lẫn trong việc tính khấu hao, hoặc có thể do đề bài yêu cầu tính đến thời điểm đáo hạn cuối cùng, mặc dù thực tế có thể đã trả hết nợ trước đó.
Nếu xem xét các đáp án, ta thấy đáp án gần nhất là 15/02/2006, 15/3/2006, 15/4/2006, 15/5/2006, và thời gian vay là 15 tháng, ta có thể hiểu là ngân hàng và công ty thỏa thuận thời gian vay là 2 năm (24 tháng).
Tuy nhiên cách này không phù hợp với dữ liệu đã cho. Dù sao, đáp án gần đúng nhất sẽ là 15/02/2006, 15/3/2006, 15/4/2006 hoặc 15/5/2006. Dựa trên việc ngân hàng thường làm tròn thời gian vay, và số tháng lẻ là 3 (15/7/2004 + 15 tháng = 15/10/2005, làm tròn lên 15/5/2006, 15/4/2006, 15/3/2006 hoặc 15/2/2006). Chọn đáp án 15/3/2006 vì nó hợp lý nhất trong các lựa chọn còn lại.
Số tháng vay là: 15/3/2006 - 15/5/2004 = 22 tháng. 22 tháng > 15 tháng.
Nếu không có đáp án chính xác, ta không thể xác định câu trả lời đúng.
Tuy nhiên, nếu phải chọn, ta chọn đáp án gần đúng nhất là 15/3/2006. Đây có thể là một câu hỏi có lỗi.
Các đáp án không phù hợp với dữ liệu bài toán, cần xem xét lại đề bài.
Số tiền trả nợ hàng năm từ hiệu quả kinh tế: 150 triệu * 60% = 90 triệu.
Số tiền khấu hao hàng năm: 600 triệu * 20% = 120 triệu (do vốn tự có và vốn vay đều tham gia vào dự án nên khấu hao tính trên tổng dự toán).
Tổng số tiền trả nợ hàng năm: 90 triệu + 120 triệu + 30 triệu = 240 triệu.
Thời gian trả nợ (tính theo năm): 300 triệu / 240 triệu = 1.25 năm = 1 năm 3 tháng.
Khoản vay được giải ngân ngày 15/05/2004. Kỳ trả nợ đầu tiên sau 2 tháng, tức là ngày 15/07/2004.
Vậy thời hạn nợ cuối cùng là: 15/07/2004 + 1 năm 3 tháng = 15/10/2005. Tuy nhiên, vì các phương án đều là năm 2006, ta cần xem xét lại.
Do kỳ hạn trả nợ là 1 tháng và kỳ hạn trả nợ đầu tiên sau 2 tháng, nên ta tính theo tháng.
Số tháng trả nợ là 1.25 năm * 12 tháng/năm = 15 tháng.
Ngày bắt đầu trả nợ là 15/07/2004.
Ngày trả nợ cuối cùng là 15/07/2004 + 15 tháng = 15/10/2005. Vẫn không có đáp án phù hợp.
Có vẻ như có sự nhầm lẫn trong việc tính khấu hao, hoặc có thể do đề bài yêu cầu tính đến thời điểm đáo hạn cuối cùng, mặc dù thực tế có thể đã trả hết nợ trước đó.
Nếu xem xét các đáp án, ta thấy đáp án gần nhất là 15/02/2006, 15/3/2006, 15/4/2006, 15/5/2006, và thời gian vay là 15 tháng, ta có thể hiểu là ngân hàng và công ty thỏa thuận thời gian vay là 2 năm (24 tháng).
Tuy nhiên cách này không phù hợp với dữ liệu đã cho. Dù sao, đáp án gần đúng nhất sẽ là 15/02/2006, 15/3/2006, 15/4/2006 hoặc 15/5/2006. Dựa trên việc ngân hàng thường làm tròn thời gian vay, và số tháng lẻ là 3 (15/7/2004 + 15 tháng = 15/10/2005, làm tròn lên 15/5/2006, 15/4/2006, 15/3/2006 hoặc 15/2/2006). Chọn đáp án 15/3/2006 vì nó hợp lý nhất trong các lựa chọn còn lại.
Số tháng vay là: 15/3/2006 - 15/5/2004 = 22 tháng. 22 tháng > 15 tháng.
Nếu không có đáp án chính xác, ta không thể xác định câu trả lời đúng.
Tuy nhiên, nếu phải chọn, ta chọn đáp án gần đúng nhất là 15/3/2006. Đây có thể là một câu hỏi có lỗi.
Các đáp án không phù hợp với dữ liệu bài toán, cần xem xét lại đề bài.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi yêu cầu tìm phát biểu không chính xác về vai trò của nghiệp vụ huy động vốn đối với NHTM.
* Phương án 1: Nghiệp vụ huy động tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh là chính xác, vì có vốn thì ngân hàng mới có thể cho vay, đầu tư, và thực hiện các hoạt động khác.
* Phương án 2: Nếu không có nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thương mại sẽ không có đủ nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động của mình là đúng. Huy động vốn là nguồn vốn chính của NHTM.
* Phương án 3: Thông qua hoạt động huy động vốn, ngân hàng thương mại biết được nhu cầu vay vốn của khách hàng là không chính xác. Ngân hàng biết nhu cầu vay vốn của khách hàng thông qua hoạt động tín dụng (cho vay), không phải huy động vốn.
* Phương án 4: Vì phương án 3 sai, nên phương án này cũng sai.
Vậy đáp án sai là phương án 3.
* Phương án 1: Nghiệp vụ huy động tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh là chính xác, vì có vốn thì ngân hàng mới có thể cho vay, đầu tư, và thực hiện các hoạt động khác.
* Phương án 2: Nếu không có nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thương mại sẽ không có đủ nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động của mình là đúng. Huy động vốn là nguồn vốn chính của NHTM.
* Phương án 3: Thông qua hoạt động huy động vốn, ngân hàng thương mại biết được nhu cầu vay vốn của khách hàng là không chính xác. Ngân hàng biết nhu cầu vay vốn của khách hàng thông qua hoạt động tín dụng (cho vay), không phải huy động vốn.
* Phương án 4: Vì phương án 3 sai, nên phương án này cũng sai.
Vậy đáp án sai là phương án 3.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Phương pháp phòng ngừa rủi ro hối đoái nội bảng của NHTM tập trung vào việc quản lý trạng thái ngoại hối trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng. Điều này bao gồm việc duy trì sự cân xứng giữa tài sản Có và tài sản Nợ bằng ngoại tệ (phương án A) và tham gia vào các giao dịch ngoại tệ sao cho tổng giá trị mua vào và bán ra của mỗi loại ngoại tệ cân bằng nhau (phương án B). Vì vậy, phương án 'Gồm A và B' là đáp án chính xác nhất.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng