Ngân hàng thương mại có thể huy động vốn qua những loại tài khoản tiền gửi nào?
Đáp án đúng: D
Ngân hàng thương mại huy động vốn thông qua nhiều hình thức tiền gửi khác nhau. Tiền gửi có kỳ hạn (ví dụ: gửi tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, v.v.) và tiền gửi không kỳ hạn (ví dụ: tài khoản thanh toán) là hai hình thức phổ biến nhất. Tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm cũng là các loại hình huy động vốn của ngân hàng. Tiền gửi VND và ngoại tệ phân loại theo loại tiền tệ, nhưng đều là nguồn vốn huy động của ngân hàng. Do đó, tất cả các lựa chọn trên đều chính xác.
Chia sẻ 700 câu trắc nghiệm nghiệp vụ ngân hàng nhằm giúp bạn trau dồi vốn kiến thức chung nhất về nghiệp vụ ngân hàng.
Câu hỏi liên quan
* Phương án 1: Sai. NHTM nhà nước cũng kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, mặc dù có thể có các mục tiêu xã hội khác kèm theo.
* Phương án 2: Đúng. Đây là một cách phân loại tín dụng phổ biến, dựa trên việc có tài sản đảm bảo hay không.
* Phương án 3: Sai. Tín dụng của NHTM cổ phần không nhất thiết là tín dụng tư nhân. NHTM cổ phần có thể thuộc sở hữu nhà nước hoặc tư nhân.
* Phương án 4: Sai. Tín dụng NHTM luôn phải có hoàn trả (trừ các trường hợp rủi ro và nợ xấu), nếu không đó không phải là tín dụng.
Vậy, phương án đúng là phương án 2.
Phát biểu đúng là NHTM cho vay những nhu cầu vay vốn hợp pháp của khách hàng khi có đủ điều kiện. Các NHTM hoạt động theo nguyên tắc thị trường và tuân thủ các quy định của pháp luật, do đó, họ chỉ cung cấp các khoản vay cho các nhu cầu hợp pháp và khi khách hàng đáp ứng các tiêu chí và điều kiện vay vốn do ngân hàng đề ra. Các phương án khác đều không chính xác vì NHTM không chỉ cho vay bổ sung vốn lưu động, không cho vay tất cả các nhu cầu nếu không đủ điều kiện, và không phải lúc nào cũng yêu cầu tài sản đảm bảo (có thể có các hình thức vay tín chấp).
Ta có:
* USD/JPY = 131,12/131,22 (mua/bán)
* USD/HKD = 8,4955/8,4975 (mua/bán)
Vậy, HKD/JPY = (131,12 / 8,4975) / (131,22 / 8,4955)
Forward Points = Tỷ giá giao ngay * (Lãi suất đồng tiền định giá - Lãi suất đồng tiền yết giá) * (Số ngày / 360)
Ở đây:
* Tỷ giá giao ngay GBP/USD = 1.6280/1.6290
* Lãi suất USD 6 tháng = 5% - 5%
* Lãi suất GBP 6 tháng = 7% - 7%
* Số ngày = 180 (6 tháng)
Tính toán forward points cho bid rate:
Forward Points (bid) = 1.6280 * (0.07 - 0.05) * (180 / 360) = 1.6280 * 0.02 * 0.5 = 0.01628
Tính toán forward points cho ask rate:
Forward Points (ask) = 1.6290 * (0.07 - 0.05) * (180 / 360) = 1.6290 * 0.02 * 0.5 = 0.01629
Vì GBP có lãi suất cao hơn USD, forward points sẽ được cộng vào tỷ giá giao ngay. Tuy nhiên, do chúng ta cần tính swap points, chúng ta cần thể hiện chúng dưới dạng pips. Để chuyển đổi forward points sang pips, ta nhân với 10,000:
Forward Points (bid) = 0.01628 * 10,000 = 162.8 ≈ 163 pips
Forward Points (ask) = 0.01629 * 10,000 = 162.9 ≈ 163 pips
Vì vậy, forward points là 163/163. Tuy nhiên, đề bài yêu cầu xác định mức swap, ta cần đảo ngược thứ tự bid và ask vì lãi suất GBP cao hơn. Điều này có nghĩa ta trừ bid và ask từ tỷ giá giao ngay. Do đó, ta có:
Bid: 16280 + 163 = 16443
Ask: 16290 + 163 = 16453
Nhưng câu hỏi yêu cầu tính swap points, tức là phần chênh lệch do lãi suất. Do đó, ta cần biểu diễn theo dạng điểm chênh lệch. Để làm điều này, cần lấy (lãi suất đồng tiền định giá - lãi suất đồng tiền yết giá). Điều này tương đương với việc lấy phần lãi suất chênh lệch nhân với tỷ giá giao ngay, như trên.
Tuy nhiên, câu hỏi yêu cầu mức swap, thường được biểu diễn dưới dạng điểm chênh lệch giữa giá mua và giá bán kỳ hạn. Do lãi suất GBP cao hơn, forward rate sẽ cao hơn spot rate. Vì vậy, ta cần cộng thêm số điểm chênh lệch đã tính ở trên (163 pips). Điều này cho thấy, các lựa chọn đáp án đều không chính xác.
Tuy nhiên, nếu đề bài yêu cầu làm tròn số và do cách tính, ta thấy các đáp án gần nhất là 147/118, 146/118, 145/117 và 144/116 không có đáp án nào hợp lý. Do sự phức tạp trong việc làm tròn số và sự không rõ ràng của đề bài, ta tạm thời coi là không có đáp án đúng trong các lựa chọn đã cho.
Tuy nhiên cần lưu ý rằng cách tính toán trên là để minh họa cách tìm swap points. Để xác định chính xác, cần thông tin chi tiết hơn về quy tắc làm tròn số và kỳ vọng của người ra đề.
Ví dụ: Để có đáp án 147/118, cần có các thông số và yêu cầu làm tròn khác.
Do đó, không có đáp án nào chính xác hoàn toàn trong các lựa chọn đã cho dựa trên thông tin được cung cấp và phương pháp tính toán thông thường.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.