Một mẫu đất sét mềm, bão hòa nước có độ ẩm W = 45%, tỷ trọng hạt Gs = 2,68. Hãy xác định hệ số rỗng:
Trả lời:
Đáp án đúng: D
Công thức tính hệ số rỗng (e) khi đất bão hòa nước là: e = W * Gs, trong đó W là độ ẩm và Gs là tỷ trọng hạt.
Trong trường hợp này, W = 45% = 0,45 và Gs = 2,68.
Do đó, e = 0,45 * 2,68 = 1,206.
Sưu tầm 300+ câu hỏi trắc nghiệm Cơ học đất có đáp án được tracnghiem.net chia sẽ dưới đây, nhằm giúp các bạn sinh viên có thêm tư liệu tham khảo!
50 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để giải bài toán này, ta cần xác định trọng lượng riêng bão hòa của đất sét pha dưới mực nước ngầm. Ta có các thông số của đất trên mực nước ngầm: γ = 17.5 kN/m³, Gs = 2.71, w = 34% = 0.34.
Bước 1: Tính độ rỗng (e) của đất trên mực nước ngầm.
Ta có công thức: γ = (Gs + Se)γw / (1 + e), trong đó S là độ bão hòa. Vì đất trên mực nước ngầm, S < 1. Thay vì tính S, ta sử dụng công thức khác liên quan đến độ ẩm w:
Gs * w = Se => e = Gs * w / S.
Vì ta chưa biết S, ta sử dụng công thức khác để tính e dựa vào γ, Gs, w, và γw (γw ≈ 9.81 kN/m³). Tuy nhiên, công thức đó cũng đòi hỏi phải tìm ra S trước.
Một cách tiếp cận khác là sử dụng công thức γ = (Gs + eS)γw/(1+e) với S=wGs/e
Ta có công thức khác liên quan đến γd (trọng lượng riêng khô): γd = γ / (1 + w) = 17.5 / (1 + 0.34) = 13.06 kN/m³.
γd = Gs * γw / (1 + e) => e = (Gs * γw / γd) - 1 = (2.71 * 9.81 / 13.06) - 1 = 2.038 - 1 = 1.038
Bước 2: Tính trọng lượng riêng bão hòa (γsat) của đất dưới mực nước ngầm.
Khi đất bão hòa, S = 1. Vì vậy, công thức trở thành:
γsat = (Gs + e)γw / (1 + e) = (2.71 + 1.038) * 9.81 / (1 + 1.038) = (3.748 * 9.81) / 2.038 = 36.77 / 2.038 = 18.04 kN/m³.
Vì giá trị tính toán là 18.04 kN/m³, đáp án gần nhất là 18.24 kN/m³.
Bước 1: Tính độ rỗng (e) của đất trên mực nước ngầm.
Ta có công thức: γ = (Gs + Se)γw / (1 + e), trong đó S là độ bão hòa. Vì đất trên mực nước ngầm, S < 1. Thay vì tính S, ta sử dụng công thức khác liên quan đến độ ẩm w:
Gs * w = Se => e = Gs * w / S.
Vì ta chưa biết S, ta sử dụng công thức khác để tính e dựa vào γ, Gs, w, và γw (γw ≈ 9.81 kN/m³). Tuy nhiên, công thức đó cũng đòi hỏi phải tìm ra S trước.
Một cách tiếp cận khác là sử dụng công thức γ = (Gs + eS)γw/(1+e) với S=wGs/e
Ta có công thức khác liên quan đến γd (trọng lượng riêng khô): γd = γ / (1 + w) = 17.5 / (1 + 0.34) = 13.06 kN/m³.
γd = Gs * γw / (1 + e) => e = (Gs * γw / γd) - 1 = (2.71 * 9.81 / 13.06) - 1 = 2.038 - 1 = 1.038
Bước 2: Tính trọng lượng riêng bão hòa (γsat) của đất dưới mực nước ngầm.
Khi đất bão hòa, S = 1. Vì vậy, công thức trở thành:
γsat = (Gs + e)γw / (1 + e) = (2.71 + 1.038) * 9.81 / (1 + 1.038) = (3.748 * 9.81) / 2.038 = 36.77 / 2.038 = 18.04 kN/m³.
Vì giá trị tính toán là 18.04 kN/m³, đáp án gần nhất là 18.24 kN/m³.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Ứng suất tổng là ứng suất do toàn bộ khối lượng đất và nước tác dụng lên một mặt phẳng. Khi tính ứng suất tổng dưới mực nước ngầm, ta phải tính đến cả trọng lượng của đất và trọng lượng của nước. Do đó, ta sử dụng trọng lượng riêng bão hòa để tính trọng lượng của đất (bao gồm cả phần hạt đất và nước trong lỗ rỗng). Các phương án khác không phù hợp vì:
- Trọng lượng riêng tự nhiên không xét đến trạng thái bão hòa dưới mực nước ngầm.
- Trọng lượng riêng đẩy nổi chỉ dùng để tính ứng suất hữu hiệu.
- Trọng lượng riêng khô chỉ dùng khi đất ở trạng thái khô.
- Trọng lượng riêng tự nhiên không xét đến trạng thái bão hòa dưới mực nước ngầm.
- Trọng lượng riêng đẩy nổi chỉ dùng để tính ứng suất hữu hiệu.
- Trọng lượng riêng khô chỉ dùng khi đất ở trạng thái khô.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để giải bài toán này, ta cần áp dụng công thức tính ứng suất do tải trọng hình băng phân bố gây ra. Do tải trọng phân bố hình thang, ta có thể chia thành hai phần: một phần là tải trọng phân bố đều với cường độ p1 và một phần là tải trọng phân bố tam giác với cường độ tăng dần từ 0 đến p2-p1. Sau đó, ta tính ứng suất do từng phần gây ra tại điểm A và cộng lại. Tuy nhiên, với yêu cầu tìm giá trị gần đúng nhất, ta có thể ước lượng bằng cách lấy giá trị trung bình của p1 và p2, tức là (p1 + p2)/2 = (200 + 350)/2 = 275 kN/m^2. Sau đó, sử dụng công thức ứng suất dưới tải trọng phân bố đều để tính gần đúng ứng suất tại A. Dựa vào hình vẽ, ta cần thêm thông tin về chiều sâu z của điểm A để tính toán chính xác hơn. Tuy nhiên, vì đây là câu hỏi trắc nghiệm và ta cần chọn đáp án gần đúng nhất, ta có thể suy luận như sau: Ứng suất sẽ nhỏ hơn giá trị trung bình 275 kN/m^2 do sự phân bố tải trọng và khoảng cách từ điểm A đến tâm tải trọng. Trong các đáp án, 64.2 kN/m^2 có vẻ hợp lý hơn cả so với các đáp án còn lại. Tuy nhiên, để chính xác cần phải có thêm thông tin về độ sâu z.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Dòng thấm trong đất xảy ra khi có sự di chuyển của nước qua các lỗ rỗng trong đất. Sự di chuyển này xảy ra do sự khác biệt về áp lực nước, cột nước hoặc gradient thủy lực giữa các điểm khác nhau trong đất.
- Chênh áp lực: Nước di chuyển từ nơi có áp lực cao đến nơi có áp lực thấp.
- Chênh lệch cột nước: Sự khác biệt về độ cao cột nước giữa các điểm cũng tạo ra dòng thấm.
- Thay đổi gradient thủy lực: Gradient thủy lực là sự thay đổi áp lực nước trên một khoảng cách nhất định. Sự thay đổi này cũng thúc đẩy dòng thấm.
Vì cả ba điều kiện trên đều có thể gây ra dòng thấm, nên đáp án đúng là "Cả 3 đáp án trên đều đúng".
- Chênh áp lực: Nước di chuyển từ nơi có áp lực cao đến nơi có áp lực thấp.
- Chênh lệch cột nước: Sự khác biệt về độ cao cột nước giữa các điểm cũng tạo ra dòng thấm.
- Thay đổi gradient thủy lực: Gradient thủy lực là sự thay đổi áp lực nước trên một khoảng cách nhất định. Sự thay đổi này cũng thúc đẩy dòng thấm.
Vì cả ba điều kiện trên đều có thể gây ra dòng thấm, nên đáp án đúng là "Cả 3 đáp án trên đều đúng".
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Đất hạt thô (như cát, sỏi) có hệ số thấm lớn. Do đó, khi sử dụng thẩm thấu kế cột nước không đổi, lượng nước thấm qua mẫu đất lớn, dễ dàng đo đạc và duy trì cột nước ổn định. Thẩm thấu kế cột nước thay đổi thường phù hợp hơn với đất có hệ số thấm nhỏ (như đất sét) vì lượng nước thấm qua ít hơn và thời gian thí nghiệm dài hơn, cho phép theo dõi sự thay đổi cột nước một cách chính xác hơn. Hố khoan và giếng bơm là các phương pháp xác định hệ số thấm tại hiện trường, không phải trong phòng thí nghiệm.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng