Đáp án đúng:
Câu hỏi này yêu cầu áp dụng các kiến thức về thống kê mẫu, bao gồm tính toán trung bình và phương sai của mẫu, ước lượng khoảng tin cậy đối xứng cho trung bình và tỷ lệ tổng thể, và thực hiện kiểm định giả thuyết. Dưới đây là phân tích chi tiết các bước để giải quyết từng phần:
a) Tính trung bình và phương sai của mẫu:
Để tính trung bình mẫu (x̄) và phương sai mẫu (s²), ta cần sử dụng dữ liệu nhóm. Công thức cho trung bình mẫu là x̄ = Σ(xi * ni) / n, trong đó xi là giá trị trung tâm của mỗi lớp và ni là tần số của lớp đó, còn n là tổng số quan sát. Phương sai mẫu có thể tính theo công thức s² = [Σ((xi - x̄)² * ni)] / (n - 1) hoặc s² = [Σ(xi² * ni) - n * x̄²] / (n - 1).
b) Ước lượng khoảng tin cậy đối xứng cho giá trung bình:
Với kích thước mẫu lớn (n=100), ta có thể sử dụng phân phối chuẩn. Khoảng tin cậy đối xứng cho trung bình tổng thể (μ) với độ tin cậy 1-α được tính theo công thức: x̄ ± z(α/2) * (s / √n). Đối với độ tin cậy 95% (1-α = 0.95), α = 0.05, α/2 = 0.025, và giá trị z(0.025) là khoảng 1.96. s là độ lệch chuẩn mẫu đã tính ở phần a.
c) Ước lượng khoảng tin cậy đối xứng cho tỷ lệ phiên có giá ít nhất 500:
Đầu tiên, xác định số lượng phiên có giá ít nhất 500 từ bảng dữ liệu. Tính tỷ lệ mẫu (p̂) bằng cách lấy số phiên thỏa mãn chia cho tổng số phiên (n=100). Sau đó, ước lượng khoảng tin cậy đối xứng cho tỷ lệ tổng thể (p) theo công thức: p̂ ± z(α/2) * √(p̂(1-p̂)/n), với z(α/2) ≈ 1.96.
d) Kiểm định giả thuyết về giá cổ phiếu trung bình:
Giả thuyết không (H0): μ = 485 (giá trung bình năm nay bằng năm trước).
Giả thuyết đối (H1): μ > 485 (giá trung bình năm nay cao hơn năm trước).
Với mức ý nghĩa 5% (α = 0.05) và kích thước mẫu lớn, ta sử dụng kiểm định z. Thống kê kiểm định là z_cal = (x̄ - μ₀) / (s / √n), trong đó μ₀ = 485 là giá trị trung bình dưới H0, x̄ là trung bình mẫu, s là độ lệch chuẩn mẫu, và n=100. Ta so sánh z_cal với giá trị tới hạn z(α) = z(0.05) ≈ 1.645 (vì đây là kiểm định một phía). Nếu z_cal > 1.645, ta bác bỏ H0 và kết luận giá trung bình năm nay cao hơn năm trước.