Đáp án đúng: A
Nhằm giúp các bạn sinh viên chuyên ngành ôn thi đạt kết quả cao, tracnghiem.net chia sẻ đến bạn 1800+ câu hỏi trắc nghiệm Hóa Sinh. Mời các bạn cùng tham khảo.
Câu hỏi liên quan
Phương án A: Quá trình giải phóng năng lượng - Đúng, dị hóa giải phóng năng lượng.
Phương án B: Quá trình thoái hóa các chất G, L, P thành các sản phẩm trung gian, các chất này được đào thải ra ngoài. - Chưa đầy đủ vì thiếu ý 'giải phóng năng lượng'.
Phương án C: Quá trình thoái hóa các chất G, L, P thành các sản phẩm trung gian, dẫn đến các chất cặn bả rồi đào thải ra ngoài. - Chưa đầy đủ vì thiếu ý 'giải phóng năng lượng'.
Phương án D: Câu A và C - Sai, vì C chưa chính xác hoàn toàn.
Do đó, phương án A là đáp án đúng nhất, tuy nhiên, phương án C đúng một phần nhưng chưa bao hàm ý giải phóng năng lượng. Phương án B cũng tương tự phương án C. Tuy nhiên, vì phương án A chính xác nhất, nên ta chọn A.
1. Đúng: Bilirubin tự do (bilirubin không liên hợp) là một chất độc, không tan trong nước, vì vậy nó cần được gắn với albumin để vận chuyển trong máu.
2. Sai: Bilirubin tự do không tan trong nước nên không xuất hiện trong nước tiểu. Sắc tố mật trong nước tiểu chủ yếu là bilirubin liên hợp (bilirubin trực tiếp).
3. Sai: Bilirubin là sắc tố chính của mật người, không phải biliverdin. Biliverdin là một sản phẩm trung gian trong quá trình chuyển hóa heme thành bilirubin.
4. Đúng: Bilirubin liên hợp còn được gọi là bilirubin trực tiếp, vì nó phản ứng trực tiếp với thuốc thử diazo trong xét nghiệm.
5. Đúng: Khoảng 20% urobilinogen được tạo ra ở ruột do vi khuẩn tác động lên bilirubin được tái hấp thu vào máu và trở về gan qua tĩnh mạch cửa (chu trình ruột gan).
Vậy, tập hợp các phát biểu đúng là 1, 4, và 5.
Trong chẩn đoán viêm tụy cấp, cả P-Amylase (Amylase trong nước tiểu) và Lipase đều được sử dụng, nhưng Lipase thường được ưu tiên hơn vì nó đặc hiệu hơn cho tụy và có thời gian tăng cao kéo dài hơn so với Amylase. Amylase có thể tăng trong nhiều tình trạng khác, không chỉ riêng viêm tụy. Tuy nhiên, cả hai xét nghiệm đều có giá trị trong việc đánh giá tình trạng viêm tụy cấp.
Đường huyết tăng cao do nhiều nguyên nhân, bao gồm cả bệnh lý và không bệnh lý. Các nguyên nhân bệnh lý thường liên quan đến các vấn đề về insulin (như thiếu insulin trong bệnh tiểu đường), hoặc các khối u ảnh hưởng đến việc sản xuất hormone điều hòa đường huyết (như u tụy hoặc u tủy thượng thận). Tuy nhiên, việc ăn một lượng lớn đường trong một thời gian ngắn có thể gây tăng đường huyết tạm thời, đây là một phản ứng sinh lý bình thường, không phải là bệnh lý.
Gan đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa glucid (carbohydrate). Các nghiệm pháp được sử dụng để đánh giá chức năng gan trong chuyển hóa glucid bao gồm:
- Nghiệm pháp hạ đường huyết: Đánh giá khả năng gan điều hòa đường huyết bằng cách duy trì mức đường huyết ổn định.
- Nghiệm pháp galactose: Galactose là một loại đường đơn được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Nghiệm pháp này đánh giá khả năng gan chuyển hóa galactose. Nếu gan suy, khả năng chuyển hóa galactose giảm, dẫn đến galactose niệu (galactose trong nước tiểu) tăng.
Vì vậy, cả ba phát biểu A, B, và C đều đúng.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.