Đáp án đúng: B
Câu hỏi liên quan
1. Khi vụ án không còn đối tượng tranh chấp: Điều này xảy ra khi các bên đã tự thỏa thuận với nhau về vấn đề đang tranh chấp, hoặc sự kiện pháp lý làm phát sinh tranh chấp đã chấm dứt, không còn cơ sở để Tòa án giải quyết.
2. Khi thuộc trường hợp miễn trừ trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật: Trường hợp này ít gặp trong thực tế.
3. Khi hết thời hiệu khởi kiện mà các bên yêu cầu Tòa án áp dụng thời hiệu này.
4. Khi nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án mà không có lý do chính đáng và việc xét xử vắng mặt nguyên đơn được tiến hành theo quy định của Bộ luật này.
5. Khi không có cơ sở để thụ lý, giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
Phân tích các phương án:
* Phương án 1: Khi vụ án không còn đối tượng tranh chấp. Đây là một trong những căn cứ pháp lý để Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án, do đó là phương án đúng.
* Phương án 2: Khi một trong các bên không tham gia phiên tòa. Việc một bên vắng mặt tại phiên tòa không tự động dẫn đến đình chỉ vụ án, mà tùy thuộc vào việc vắng mặt có lý do chính đáng hay không, và vai trò của người vắng mặt (nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan...). Chỉ khi nguyên đơn vắng mặt không có lý do chính đáng và việc xét xử vắng mặt nguyên đơn được tiến hành, Tòa án mới có thể đình chỉ.
* Phương án 3: Khi có sự thay đổi về thẩm quyền tòa án. Nếu có sự thay đổi về thẩm quyền, Tòa án đang thụ lý sẽ chuyển vụ án cho Tòa án có thẩm quyền, chứ không phải đình chỉ giải quyết vụ án.
1. Khi có căn cứ cho thấy vụ án cần phải điều tra thêm: Đây là trường hợp cần thiết để thu thập thêm chứng cứ, làm rõ các tình tiết quan trọng của vụ án, đảm bảo việc xét xử được chính xác.
2. Khi có sự thay đổi về thẩm quyền xét xử: Nếu trong quá trình giải quyết vụ án, phát hiện ra vụ án thuộc thẩm quyền của tòa án khác hoặc cấp khác, tòa án đang thụ lý có thể tạm dừng để chuyển hồ sơ.
3. Khi các đương sự không thể có mặt tại phiên tòa: Việc vắng mặt của các đương sự (nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan...) hoặc người làm chứng, người giám định, người phiên dịch có thể là lý do để tạm dừng phiên tòa, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (ví dụ: vắng mặt mà không có lý do chính đáng hoặc có thể xét xử vắng mặt).
Vì vậy, cả ba phương án được đưa ra đều là những trường hợp có thể khiến tòa án tạm dừng xét xử. Tuy nhiên, trong khuôn khổ câu hỏi trắc nghiệm với một đáp án đúng duy nhất, ta cần xác định trường hợp nào phổ biến hoặc mang tính quyết định hơn. Theo quy định của pháp luật tố tụng, việc tạm dừng phiên tòa có thể xảy ra trong nhiều trường hợp, bao gồm cả ba trường hợp trên. Nếu câu hỏi yêu cầu chọn *một* trường hợp, thì thường câu hỏi sẽ được đặt ra theo hướng "Trường hợp nào sau đây *không* phải là lý do để tòa án tạm dừng xét xử" hoặc nhấn mạnh một trường hợp cụ thể. Trong trường hợp này, cả ba đều là lý do hợp lệ. Tuy nhiên, theo thực tiễn và cách diễn đạt, cả 3 phương án đều mô tả các tình huống pháp lý có thể dẫn đến việc tạm dừng xét xử.
Nếu chỉ được chọn một đáp án, cần xem xét ngữ cảnh hoặc quy định cụ thể hơn. Tuy nhiên, xét về mặt lý thuyết và pháp lý, cả ba trường hợp đều hợp lệ. Câu hỏi có thể đang kiểm tra sự hiểu biết tổng quát về các yếu tố ảnh hưởng đến tiến trình xét xử. Trong trường hợp này, nếu cần chọn 1 đáp án, phương án 1 (cần điều tra thêm) và phương án 3 (đương sự không thể có mặt) là những lý do rất phổ biến và trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng tiếp tục phiên tòa. Phương án 2 (thay đổi thẩm quyền) cũng là lý do hợp lệ nhưng có thể ít xảy ra hơn trong quá trình diễn ra phiên tòa đã được mở.
Tuy nhiên, khi các đương sự không thể có mặt tại phiên tòa (phương án 3) là một lý do rất phổ biến để hoãn phiên tòa. Pháp luật quy định rõ về các trường hợp hoãn phiên tòa khi vắng mặt các đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác, trừ khi có thể xét xử vắng mặt theo quy định.
Do đó, đáp án chính xác nhất trong các lựa chọn được đưa ra là phương án 3.
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về vai trò và quyền hạn của các tổ chức trong hệ thống chính trị Việt Nam, cụ thể là tổ chức nào có quyền giám sát hoạt động của Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện quyền giám sát và phản biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Quyền giám sát này bao gồm cả việc giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, trong đó có Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Chính phủ là cơ quan hành pháp, chịu trách nhiệm trước Quốc hội. Cơ quan tư pháp là cơ quan xét xử, bảo vệ công lý. Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan tổ chức bầu cử. Do đó, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức có quyền giám sát hoạt động của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị Việt Nam. Phân tích các phương án: - Phương án 1: Sai vì Mặt trận Tổ quốc Việt Nam không phải là tổ chức chính trị duy nhất. Hệ thống chính trị Việt Nam bao gồm Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên khác. - Phương án 2: Đúng. Vai trò quan trọng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, và giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức nhà nước. - Phương án 3: Sai. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò rộng lớn hơn nhiều so với việc chỉ tổ chức các sự kiện cộng đồng. Chức năng của Mặt trận bao gồm xây dựng khối đại đoàn kết, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước, giám sát và phản biện xã hội. - Phương án 4: Sai. Vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam không chỉ giới hạn trong lĩnh vực giáo dục mà bao trùm nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội và hoạt động của bộ máy nhà nước.
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về quyền lợi của trẻ em theo quy định pháp luật. Phương án đúng nhất là phương án 2, khẳng định trẻ em có đầy đủ các quyền được bảo vệ về quyền lợi, bao gồm quyền học tập, chăm sóc sức khỏe và phát triển toàn diện. Các phương án còn lại đều sai vì hạn chế hoặc phủ nhận quyền của trẻ em.

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.