Trong mặt phẳng Oxy, cho miền tạo bởi đường cong y = ex − 1 và đường thẳng y = (e − 1)x quay quanh Oy. Tính thể tích vật thể được tạo thành.
Trả lời:
Đáp án đúng:
Câu hỏi yêu cầu tính thể tích của vật thể tròn xoay được tạo thành khi quay miền giới hạn bởi đường cong y = ex - 1 và đường thẳng y = (e - 1)x quanh trục Oy. Để giải bài toán này, ta cần xác định giao điểm của hai đường cong và sử dụng phương pháp tính thể tích vật thể tròn xoay theo phương pháp lát cắt hoặc phương pháp vỏ trụ. Tuy nhiên, vì ta quay quanh trục Oy, việc biểu diễn x theo y sẽ thuận tiện hơn.
Đầu tiên, tìm giao điểm của hai đường cong:
ex - 1 = (e - 1)x.
Ta dễ thấy x = 0 là một giao điểm (e0 - 1 = 1 - 1 = 0 và (e - 1)*0 = 0).
Để tìm giao điểm còn lại, ta có thể nhận thấy rằng nếu đặt f(x) = ex - 1 và g(x) = (e - 1)x, thì f'(x) = ex và g'(x) = e - 1. Tại x = 1, f(1) = e - 1 và g(1) = e - 1, nên x = 1 cũng là một giao điểm. Vậy hai giao điểm là x = 0 và x = 1.
Khi quay quanh Oy, ta sử dụng công thức thể tích bằng phương pháp vỏ trụ: V = ∫ab 2πx * [f(x) - g(x)] dx, với f(x) là hàm trên và g(x) là hàm dưới trong miền xác định.
Tuy nhiên, đề bài yêu cầu quay quanh trục Oy. Khi đó, ta nên đổi biến và tính theo y.
Từ y = ex - 1, ta có x = ln(y + 1).
Từ y = (e - 1)x, ta có x = y / (e - 1).
Giới hạn của y: Khi x = 0, y = 0. Khi x = 1, y = e - 1. Vậy y chạy từ 0 đến e - 1.
Khi quay quanh trục Oy, ta sử dụng công thức thể tích bằng phương pháp đĩa hoặc vành khăn. Với phương pháp vành khăn, ta có thể tích phân theo y: V = ∫cd π * [R(y)2 - r(y)2] dy. Ở đây, R(y) là bán kính ngoài và r(y) là bán kính trong. Ta cần xác định hàm nào cho x lớn hơn (bán kính ngoài) và hàm nào cho x nhỏ hơn (bán kính trong) trong khoảng y từ 0 đến e - 1.
Xét hai hàm x1 = ln(y + 1) và x2 = y / (e - 1).
Ta thấy tại y = e - 1, x1 = ln(e) = 1 và x2 = (e - 1) / (e - 1) = 1.
Tại y = 0, x1 = ln(1) = 0 và x2 = 0.
Trong khoảng (0, e - 1), ta có thể kiểm tra một điểm, ví dụ y = e - 1. Ta thấy x1 = 1 và x2 = 1.
Cần kiểm tra xem hàm nào cho x lớn hơn. Xét đạo hàm của hai hàm theo y:
dx1/dy = 1/(y+1) và dx2/dy = 1/(e-1).
Khi y = 0, dx1/dy = 1 và dx2/dy = 1/(e-1) < 1. Vậy ở lân cận y = 0, x1 tăng nhanh hơn x2.
Khi y = e - 1, dx1/dy = 1/e và dx2/dy = 1/(e-1). Ta có 1/e < 1/(e-1).
Có vẻ x1 = ln(y + 1) nằm phía trên x2 = y / (e - 1) trong khoảng (0, e - 1) khi tính theo trục y. Tức là x1 > x2.
Vậy bán kính ngoài R(y) = ln(y + 1) và bán kính trong r(y) = y / (e - 1).
Thể tích V = ∫0e-1 π * [ (ln(y + 1))2 - (y / (e - 1))2 ] dy.
Tuy nhiên, tính tích phân của (ln(y + 1))2 không đơn giản.
Ta quay lại phương pháp vỏ trụ, tính tích phân theo x:
V = ∫01 2πx * [(ex - 1) - (e - 1)x] dx
V = 2π ∫01 [x(ex - 1) - x(e - 1)x] dx
V = 2π ∫01 [xex - x - (e - 1)x2] dx
Tính từng phần:
∫01 xex dx: Sử dụng tích phân từng phần, đặt u = x, dv = ex dx. Khi đó du = dx, v = ex.
∫ xex dx = xex - ∫ ex dx = xex - ex.
Vậy ∫01 xex dx = [xex - ex]01 = (1*e1 - e1) - (0*e0 - e0) = (e - e) - (0 - 1) = 1.
∫01 x dx = [x2/2]01 = 1/2.
∫01 (e - 1)x2 dx = (e - 1) ∫01 x2 dx = (e - 1) [x3/3]01 = (e - 1)/3.
Vậy V = 2π * [1 - 1/2 - (e - 1)/3]
V = 2π * [1/2 - (e - 1)/3]
V = 2π * [(3 - 2(e - 1))/6]
V = 2π * [(3 - 2e + 2)/6]
V = 2π * [(5 - 2e)/6]
V = π(5 - 2e)/3.
Kiểm tra lại các bước. Có khả năng câu hỏi muốn ám chỉ phương pháp nào đó, nhưng phương pháp vỏ trụ là phù hợp nhất khi quay quanh Oy và tích phân theo x.
Tuy nhiên, nếu xét kỹ lại, hàm y = (e - 1)x là một đường thẳng đi qua gốc tọa độ. Đường cong y = ex - 1 cũng đi qua gốc tọa độ.
Trong khoảng x từ 0 đến 1, ta cần xác định hàm nào nằm trên.
Đặt h(x) = (ex - 1) - (e - 1)x.
h'(x) = ex - (e - 1).
Tại x = 0, h'(0) = 1 - (e - 1) = 2 - e < 0.
Tại x = 1, h'(1) = e - (e - 1) = 1 > 0.
Vậy h'(x) có nghiệm trong (0, 1).
Tuy nhiên, ta đã xác định giao điểm là 0 và 1. Ta cần so sánh giá trị của hai hàm trong khoảng (0, 1).
Xét tại x = 0.5:
y1 = e0.5 - 1 ≈ 1.6487 - 1 = 0.6487
y2 = (e - 1) * 0.5 ≈ (2.71828 - 1) * 0.5 ≈ 1.71828 * 0.5 ≈ 0.85914
Như vậy, (e - 1)x > ex - 1 trong khoảng (0, 1).
Do đó, ta phải lấy hàm trên trừ đi hàm dưới.
V = ∫01 2πx * [(e - 1)x - (ex - 1)] dx
V = 2π ∫01 [x(e - 1)x - x(ex - 1)] dx
V = 2π ∫01 [(e - 1)x2 - xex + x] dx
V = 2π * [ ∫01 (e - 1)x2 dx - ∫01 xex dx + ∫01 x dx ]
Ta đã tính:
∫01 (e - 1)x2 dx = (e - 1)/3.
∫01 xex dx = 1.
∫01 x dx = 1/2.
Vậy V = 2π * [ (e - 1)/3 - 1 + 1/2 ]
V = 2π * [ (e - 1)/3 - 1/2 ]
V = 2π * [ (2(e - 1) - 3) / 6 ]
V = 2π * [ (2e - 2 - 3) / 6 ]
V = 2π * [ (2e - 5) / 6 ]
V = π(2e - 5)/3.
Do thể tích phải dương, ta cần xem xét lại hàm nào nằm trên.
Nếu x = 1, e1 - 1 = e - 1 và (e - 1)*1 = e - 1.
Nếu x = 0, e0 - 1 = 0 và (e - 1)*0 = 0.
Ta đã thấy tại x = 0.5, (e - 1)x > ex - 1.
Vậy, (e - 1)x là hàm nằm trên trong khoảng (0, 1).
Do đó, công thức V = π(2e - 5)/3 là đúng. Nếu 2e - 5 < 0, điều này có nghĩa là việc tính toán sai hoặc có vấn đề với câu hỏi.
2e ≈ 2 * 2.71828 = 5.43656.
2e - 5 ≈ 5.43656 - 5 = 0.43656 > 0.
Vậy thể tích là dương và bằng π(2e - 5)/3.
.png)





