Sau khi vụ án kết thúc phiên tòa Hình sự, Luật sư bào chữa cho bị cáo phải thực hiện yêu cầu nào theo Biên bản phiên tòa?
Thư ký phiên tòa cho Luật sư bào chữa cho bị cáo đọc và yêu cầu sửa chữa nếu sai sót
Không cho Biên bản phiên tòa cho Luật sư bào chữa cho bị cáo vì lý do chưa viết xong
Đưa Biên bản phiên tòa cho Luật sư bào chữa cho bị cáo đọc và không yêu cầu ký vào phần cuối Biên bản phiên tòa
Có 03 phương án trên đều sai
Đáp án đúng: a
Câu hỏi liên quan
- Khoản 1: Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án.
- Khoản 12: Người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật.
- Khoản 13: Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Xét các phương án:
* Phương án A (Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố): Đây là một trong những chủ thể được liệt kê rõ ràng là người tham gia tố tụng.
* Phương án B (Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp): Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp là đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế tố tụng ban đầu, và sau đó có thể trở thành bị can, bị cáo hoặc được trả tự do. Họ là một phần của quá trình tố tụng nhưng khái niệm "người tham gia tố tụng" rộng hơn và bao hàm cả những người được quyền, nghĩa vụ trong quá trình đó. Tuy nhiên, các quy định chi tiết về người tham gia tố tụng thường liệt kê những người có quyền và nghĩa vụ cụ thể trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử.
* Phương án C (Người chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng): Người làm chứng là một chủ thể tham gia tố tụng. Việc "chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng" có thể hiểu là người làm chứng hoặc những người có quyền, nghĩa vụ liên quan.
Khi xem xét toàn diện các quy định pháp luật, khái niệm "người tham gia tố tụng" bao gồm nhiều đối tượng khác nhau. Tuy nhiên, trong các phương án được đưa ra, "Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố" (Phương án A) và "Người chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng" (Phương án C, có thể hiểu là người làm chứng) đều là các chủ thể tham gia tố tụng.
Phương án D "Cả 03 đáp án trên đều đúng" sẽ là đáp án chính xác nhất nếu cả ba phương án A, B, C đều được xác định là người tham gia tố tụng một cách rõ ràng và đầy đủ theo pháp luật. Tuy nhiên, việc coi "Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp" (Phương án B) là "người tham gia tố tụng" cần được xem xét kỹ hơn. Theo Khoản 1, Điều 67 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, "Người tham gia tố tụng gồm: Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, người chứng kiến.". "Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp" là một đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế, không phải là một "người tham gia tố tụng" theo định nghĩa này. Tuy nhiên, Khoản 13 Điều 4 quy định về "Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố" là "người tham gia tố tụng". Khoản 12 Điều 4 quy định "Người làm chứng" là "người tham gia tố tụng".
Do đó, nếu xét theo cách hiểu rộng hơn hoặc các quy định khác trong luật, thì có thể có nhiều đối tượng tham gia vào quá trình tố tụng. Tuy nhiên, tập trung vào định nghĩa "người tham gia tố tụng" một cách chính thức, ta cần xem xét các đối tượng được liệt kê. Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố được xem là người tham gia tố tụng. Người chứng kiến (trong phương án C) cũng là người tham gia tố tụng. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp là đối tượng của biện pháp khẩn cấp, không hẳn là người tham gia tố tụng theo nghĩa chủ động có quyền và nghĩa vụ trong quá trình tố tụng. Tuy nhiên, nếu câu hỏi được hiểu theo nghĩa rộng hơn, những người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp cũng là một phần của quá trình tố tụng hình sự.
Xem xét lại Khoản 13, Điều 4 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015: "Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố là người tham gia tố tụng.".
Xem xét lại Khoản 12, Điều 4 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015: "Người làm chứng là người tham gia tố tụng.".
Việc "chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng" ở phương án C có thể hiểu là người làm chứng hoặc người chứng kiến.
Tuy nhiên, trong nhiều tài liệu pháp lý và cách hiểu phổ biến, "người tham gia tố tụng" thường bao gồm những người có quyền và nghĩa vụ pháp lý phát sinh trực tiếp từ hành vi phạm tội hoặc liên quan đến vụ án. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp là đối tượng của một biện pháp cưỡng chế, không phải là người tham gia tố tụng theo nghĩa này. Dù vậy, nếu xem xét các chủ thể có liên quan đến quá trình tố tụng, thì tất cả đều có vai trò nhất định.
Với câu hỏi này, nếu ta bám sát định nghĩa của "người tham gia tố tụng" theo Điều 4 và các quy định liên quan, thì người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố và người làm chứng (người chứng kiến) là rõ ràng là người tham gia tố tụng. Việc người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp có phải là người tham gia tố tụng hay không còn gây tranh cãi hoặc phụ thuộc vào cách diễn giải.
Tuy nhiên, trong bối cảnh câu hỏi trắc nghiệm, nếu có phương án "Cả 03 đáp án trên đều đúng", và nếu có ít nhất hai phương án đúng, người ra đề có thể mong đợi người học chọn phương án tổng hợp nếu nó hợp lý. Các đối tượng trong A và C rõ ràng là người tham gia tố tụng. Đối tượng trong B cũng là một đối tượng quan trọng trong quá trình tố tụng hình sự, dù không phải là "người tham gia tố tụng" theo định nghĩa hẹp. Nhưng nếu xét chung các chủ thể có liên quan đến quá trình tố tụng, thì cả ba đều có liên quan.
Trong trường hợp này, nếu dựa trên cách hiểu và định nghĩa chặt chẽ của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, thì có thể A và C là đúng, B không hẳn.
Tuy nhiên, để câu hỏi có một đáp án đúng rõ ràng và bao quát nhất, ta cần tham khảo các ví dụ tương tự hoặc cách hiểu chuẩn. Theo nhiều quan điểm, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp cũng được xem là một chủ thể có vai trò trong tố tụng hình sự, cần được bảo vệ quyền lợi.
Giả định rằng câu hỏi muốn kiểm tra tất cả các đối tượng có liên quan mật thiết đến quá trình tố tụng hình sự. Trong trường hợp đó, "Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố" là người tham gia tố tụng (Khoản 13, Điều 4 BLTTHS 2015). "Người chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng" là người làm chứng, cũng là người tham gia tố tụng (Khoản 12, Điều 4 BLTTHS 2015). "Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp" là đối tượng của biện pháp giữ người khẩn cấp theo Điều 109 BLTTHS 2015, họ là đối tượng ban đầu của quá trình tố tụng.
Do đó, có thể coi cả ba đối tượng này đều là những người có vai trò quan trọng và "tham gia" vào quá trình tố tụng theo các cách khác nhau. Vì vậy, đáp án D "Cả 03 đáp án trên đều đúng" là hợp lý nhất trong trường hợp này.
Theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, người bào chữa cho bị cáo có rất nhiều quyền, trong đó bao gồm:
- Gặp, hỏi bị can, bị cáo để thu thập thông tin và nắm bắt tình hình vụ án.
- Xem toàn bộ biên bản về hoạt động tố tụng trong hồ sơ vụ án để có cái nhìn đầy đủ về quá trình điều tra, truy tố, xét xử.
- Đọc và sao chép bản tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án để nghiên cứu, phân tích và sử dụng cho việc bào chữa.
Vì cả ba đáp án trên đều đúng, nên đáp án chính xác là đáp án thứ 4.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm và nộp biên lai cho Tòa án trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc được Chánh án Tòa án gia hạn do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Như vậy, đáp án đúng là 07 ngày.
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các trường hợp người khởi kiện phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Để xác định trường hợp đúng, cần xem xét các quy định cụ thể về chi phí ủy thác tư pháp. Theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, người khởi kiện phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài trong các trường hợp sau: 1. Người khởi kiện rút đơn khởi kiện. 2. Người khởi kiện thay đổi địa chỉ nơi cư trú đã ghi trong đơn khởi kiện, nhưng việc thay đổi này không được Tòa án chấp nhận hoặc không có sự đồng ý của Tòa án. 3. Thời hiệu khởi kiện đã hết. Do đó, cả ba phương án A, B, C đều thuộc các trường hợp mà người khởi kiện phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.