Trả lời:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi yêu cầu tìm hình còn thiếu trong một dãy hình đã cho. Quan sát dãy hình đầu tiên, ta thấy các hình được sắp xếp theo một quy luật xoay và thay đổi các bộ phận. Cụ thể, hình thứ nhất có 3 gạch ngang ở trên, 1 gạch dọc ở giữa và 2 gạch ngang ở dưới. Hình thứ hai, các gạch xoay 90 độ ngược chiều kim đồng hồ và thay đổi vị trí. Hình thứ ba tiếp tục xoay. Khi phân tích quy luật này, ta có thể suy luận ra hình tiếp theo. Hình B là hình còn thiếu để hoàn thành quy luật trong dãy hình đầu tiên.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi kiểm tra khả năng hình dung không gian và gấp hình từ một hình khai triển để tạo thành hình lập phương. Hình khai triển cho sẵn bao gồm 6 mặt vuông được sắp xếp theo một hàng dọc, trong đó có 4 mặt ở giữa nằm liền kề nhau và 2 mặt còn lại nằm ở hai đầu của hàng 4 mặt đó, một mặt ở trên mặt thứ hai và một mặt ở dưới mặt thứ ba.
Khi gập hình khai triển này lại:
- Bốn mặt vuông ở giữa sẽ tạo thành 4 mặt xung quanh của hình lập phương.
- Mặt vuông ở đầu trên của hàng 4 mặt sẽ úp lên mặt thứ hai của hàng 4 mặt (tính từ trên xuống), trở thành mặt trên của hình lập phương.
- Mặt vuông ở đầu dưới của hàng 4 mặt sẽ úp lên mặt thứ ba của hàng 4 mặt, trở thành mặt đáy của hình lập phương.
Để xác định hình nào tạo thành, ta cần xem xét vị trí tương đối của các mặt với nhau. Trong hình khai triển, nếu ta đánh số các mặt từ 1 đến 4 theo chiều dọc từ trên xuống, thì mặt thứ 5 là mặt trên và mặt thứ 6 là mặt đáy.
- Mặt 1 sẽ là mặt trước (hoặc sau).
- Mặt 2 sẽ là mặt bên trái (hoặc phải).
- Mặt 3 sẽ là mặt sau (hoặc trước).
- Mặt 4 sẽ là mặt bên phải (hoặc trái).
- Mặt 5 sẽ là mặt trên.
- Mặt 6 sẽ là mặt đáy.
Quan sát các phương án:
- Phương án A: Hai mặt có dấu chấm (•) đối diện nhau. Điều này xảy ra nếu mặt 1 và mặt 3 có dấu chấm. Khi gập lại, mặt 1 và mặt 3 sẽ là hai mặt đối diện. Tuy nhiên, trong hình khai triển, mặt 1 và mặt 3 không phải là mặt đối diện trực tiếp.
- Phương án B: Hai mặt có dấu chấm (•) liền kề nhau. Điều này không thể xảy ra với vị trí của hai mặt có dấu chấm trong hình khai triển.
- Phương án C: Hai mặt có dấu chấm (•) đối diện nhau. Trong hình khai triển, hai mặt có dấu chấm (mặt 2 và mặt 4) sẽ trở thành hai mặt đối diện của hình lập phương sau khi gập. Mặt 2 sẽ là mặt bên, và mặt 4 sẽ là mặt đối diện với mặt 2.
- Phương án D: Hai mặt có dấu chấm (•) liền kề nhau.
- Phương án E: Hai mặt có dấu chấm (•) đối diện nhau. Tuy nhiên, cách bố trí các hình còn lại trên mặt đối diện với dấu chấm không khớp.
Xét kỹ lại hình khai triển và cách gập:
- Mặt có 1 dấu chấm (mặt 1) sẽ là mặt trước.
- Mặt có 2 dấu chấm (mặt 2) sẽ là mặt bên trái.
- Mặt có 3 dấu chấm (mặt 3) sẽ là mặt sau.
- Mặt có 4 dấu chấm (mặt 4) sẽ là mặt bên phải.
- Mặt có dấu chấm ở giữa (mặt 5) sẽ là mặt trên.
- Mặt có dấu chấm ở hai đầu (mặt 6) sẽ là mặt đáy.
Khi gập, mặt 2 (2 dấu chấm) và mặt 4 (4 dấu chấm) sẽ trở thành hai mặt đối diện nhau. Mặt 3 (3 dấu chấm) sẽ là mặt đối diện với mặt 1 (1 dấu chấm). Phương án C thể hiện hai mặt có dấu chấm đối diện nhau, và các hình còn lại trên các mặt đó cũng tương ứng khi gập lại.
Khi gập hình khai triển này lại:
- Bốn mặt vuông ở giữa sẽ tạo thành 4 mặt xung quanh của hình lập phương.
- Mặt vuông ở đầu trên của hàng 4 mặt sẽ úp lên mặt thứ hai của hàng 4 mặt (tính từ trên xuống), trở thành mặt trên của hình lập phương.
- Mặt vuông ở đầu dưới của hàng 4 mặt sẽ úp lên mặt thứ ba của hàng 4 mặt, trở thành mặt đáy của hình lập phương.
Để xác định hình nào tạo thành, ta cần xem xét vị trí tương đối của các mặt với nhau. Trong hình khai triển, nếu ta đánh số các mặt từ 1 đến 4 theo chiều dọc từ trên xuống, thì mặt thứ 5 là mặt trên và mặt thứ 6 là mặt đáy.
- Mặt 1 sẽ là mặt trước (hoặc sau).
- Mặt 2 sẽ là mặt bên trái (hoặc phải).
- Mặt 3 sẽ là mặt sau (hoặc trước).
- Mặt 4 sẽ là mặt bên phải (hoặc trái).
- Mặt 5 sẽ là mặt trên.
- Mặt 6 sẽ là mặt đáy.
Quan sát các phương án:
- Phương án A: Hai mặt có dấu chấm (•) đối diện nhau. Điều này xảy ra nếu mặt 1 và mặt 3 có dấu chấm. Khi gập lại, mặt 1 và mặt 3 sẽ là hai mặt đối diện. Tuy nhiên, trong hình khai triển, mặt 1 và mặt 3 không phải là mặt đối diện trực tiếp.
- Phương án B: Hai mặt có dấu chấm (•) liền kề nhau. Điều này không thể xảy ra với vị trí của hai mặt có dấu chấm trong hình khai triển.
- Phương án C: Hai mặt có dấu chấm (•) đối diện nhau. Trong hình khai triển, hai mặt có dấu chấm (mặt 2 và mặt 4) sẽ trở thành hai mặt đối diện của hình lập phương sau khi gập. Mặt 2 sẽ là mặt bên, và mặt 4 sẽ là mặt đối diện với mặt 2.
- Phương án D: Hai mặt có dấu chấm (•) liền kề nhau.
- Phương án E: Hai mặt có dấu chấm (•) đối diện nhau. Tuy nhiên, cách bố trí các hình còn lại trên mặt đối diện với dấu chấm không khớp.
Xét kỹ lại hình khai triển và cách gập:
- Mặt có 1 dấu chấm (mặt 1) sẽ là mặt trước.
- Mặt có 2 dấu chấm (mặt 2) sẽ là mặt bên trái.
- Mặt có 3 dấu chấm (mặt 3) sẽ là mặt sau.
- Mặt có 4 dấu chấm (mặt 4) sẽ là mặt bên phải.
- Mặt có dấu chấm ở giữa (mặt 5) sẽ là mặt trên.
- Mặt có dấu chấm ở hai đầu (mặt 6) sẽ là mặt đáy.
Khi gập, mặt 2 (2 dấu chấm) và mặt 4 (4 dấu chấm) sẽ trở thành hai mặt đối diện nhau. Mặt 3 (3 dấu chấm) sẽ là mặt đối diện với mặt 1 (1 dấu chấm). Phương án C thể hiện hai mặt có dấu chấm đối diện nhau, và các hình còn lại trên các mặt đó cũng tương ứng khi gập lại.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi mô tả hai đặc điểm của một loại biển: 1. Nước sông đổ vào khi đầy và nước biển đổ vào sông khi vơi (điều này ám chỉ sự lưu thông, trao đổi nước giữa sông và biển này). 2. Biển này nằm trong lục địa. Dựa trên các đặc điểm này, chúng ta có thể suy luận:
* Đặc điểm 1: Mô tả sự thủy triều hoặc sự thay đổi mực nước theo mùa của các sông ảnh hưởng đến biển.
* Đặc điểm 2: "Nằm trong lục địa" là yếu tố then chốt. Nó loại trừ các biển thông thường nối với đại dương. Khái niệm "biển hồ" thường được dùng để chỉ một vùng nước lớn, có thể mặn hoặc lợ, nằm sâu trong đất liền, thường được bao bọc bởi đất liền hoặc có liên kết hạn chế với biển lớn.
Xét các phương án:
* Phương án 0: Biển hồ pleiku: Biển Hồ (hay hồ T'Nưng) ở Pleiku là một hồ nước ngọt tự nhiên, nằm sâu trong đất liền, được bao bọc bởi đất liền. Tuy nhiên, đặc điểm "khi nước sông đầy thì nước đổ vào biển, khi nước sông vơi thì nước biển đổ vào sông" thường không mô tả rõ ràng cho các hồ nước ngọt nội địa mà thiên về sự trao đổi nước theo mùa hoặc thủy triều. Nhưng với khái niệm "biển" trong tên gọi và việc nằm trong lục địa, đây là một ứng viên.
* Phương án 1: Biển Hồ ở Campuchia: Biển Hồ (Tonle Sap) ở Campuchia là một hồ nước ngọt lớn, có chu kỳ thay đổi diện tích và mực nước rất đặc trưng. Vào mùa mưa, sông Mekong chảy về Biển Hồ làm mực nước dâng cao, diện tích hồ mở rộng ra rất nhiều, nhấn chìm các vùng đất xung quanh, tạo ra một cảnh quan như "biển". Vào mùa khô, nước từ Biển Hồ chảy ngược ra sông Mekong, làm diện tích hồ thu hẹp lại đáng kể. Điều này hoàn toàn khớp với mô tả "Khi nước sông đầy thì nước đổ vào biển, khi nước sông vơi thì nước biển đổ vào sông". Hơn nữa, Biển Hồ nằm hoàn toàn trong lục địa Campuchia. Vì vậy, đây là đáp án chính xác nhất.
Do đó, Biển Hồ ở Campuchia là đáp án phù hợp nhất với cả hai đặc điểm được đưa ra.
* Đặc điểm 1: Mô tả sự thủy triều hoặc sự thay đổi mực nước theo mùa của các sông ảnh hưởng đến biển.
* Đặc điểm 2: "Nằm trong lục địa" là yếu tố then chốt. Nó loại trừ các biển thông thường nối với đại dương. Khái niệm "biển hồ" thường được dùng để chỉ một vùng nước lớn, có thể mặn hoặc lợ, nằm sâu trong đất liền, thường được bao bọc bởi đất liền hoặc có liên kết hạn chế với biển lớn.
Xét các phương án:
* Phương án 0: Biển hồ pleiku: Biển Hồ (hay hồ T'Nưng) ở Pleiku là một hồ nước ngọt tự nhiên, nằm sâu trong đất liền, được bao bọc bởi đất liền. Tuy nhiên, đặc điểm "khi nước sông đầy thì nước đổ vào biển, khi nước sông vơi thì nước biển đổ vào sông" thường không mô tả rõ ràng cho các hồ nước ngọt nội địa mà thiên về sự trao đổi nước theo mùa hoặc thủy triều. Nhưng với khái niệm "biển" trong tên gọi và việc nằm trong lục địa, đây là một ứng viên.
* Phương án 1: Biển Hồ ở Campuchia: Biển Hồ (Tonle Sap) ở Campuchia là một hồ nước ngọt lớn, có chu kỳ thay đổi diện tích và mực nước rất đặc trưng. Vào mùa mưa, sông Mekong chảy về Biển Hồ làm mực nước dâng cao, diện tích hồ mở rộng ra rất nhiều, nhấn chìm các vùng đất xung quanh, tạo ra một cảnh quan như "biển". Vào mùa khô, nước từ Biển Hồ chảy ngược ra sông Mekong, làm diện tích hồ thu hẹp lại đáng kể. Điều này hoàn toàn khớp với mô tả "Khi nước sông đầy thì nước đổ vào biển, khi nước sông vơi thì nước biển đổ vào sông". Hơn nữa, Biển Hồ nằm hoàn toàn trong lục địa Campuchia. Vì vậy, đây là đáp án chính xác nhất.
Do đó, Biển Hồ ở Campuchia là đáp án phù hợp nhất với cả hai đặc điểm được đưa ra.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức lịch sử về sự kiện diễn ra tại Lầu Ngọ Môn, Huế vào ngày 30 tháng 8 năm 1945. Đây là ngày diễn ra Lễ thoái vị của Vua Bảo Đại, đánh dấu sự kết thúc của chế độ phong kiến Việt Nam và sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Phương án A là đáp án chính xác vì nó mô tả đúng sự kiện lịch sử này. Các phương án B, C, D đưa ra các tên gọi không có thật hoặc không liên quan đến sự kiện lịch sử.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi yêu cầu xác định thành phố nào của Nhật Bản được mệnh danh là Cố đô. Qua việc tìm hiểu lịch sử và văn hóa Nhật Bản, Kyoto (Ki-tô) từng là kinh đô của Nhật Bản trong hơn một nghìn năm (từ năm 794 đến năm 1868). Do đó, Kyoto chính là Cố đô của Nhật Bản. Các phương án còn lại như Nakano, Arakawa, Katsushika là tên các quận hoặc địa danh tại Tokyo, không phải là cố đô của Nhật Bản.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các sắc tố màu có trong lá cây, ngoài chất diệp lục. Chất diệp lục có màu xanh lá cây. Ngoài ra, trong lá cây còn có các sắc tố khác như diệp hoàng (carotenoid) có màu vàng và carotin cũng thuộc nhóm carotenoid có màu cam hoặc đỏ. Do đó, phương án mô tả đúng các màu sắc này là phương án A.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng