Người sử dụng lao động phải tuyên truyền, phổ biến hoặc huấn luyện cho người lao động quy định, nội quy, quy trình về an toàn, vệ sinh lao động, biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc có liên quan đến vấn đề gì?
Đáp án đúng: a
Câu hỏi liên quan
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động (TNLĐ) hoặc bệnh nghề nghiệp (BNN) theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam. Để trả lời đúng, người học cần nắm rõ các mức suy giảm khả năng lao động tương ứng với các khoảng thời gian nghỉ dưỡng khác nhau. Các phương án A, B và C đều đưa ra các quy định về thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tương ứng với các mức suy giảm khả năng lao động khác nhau. Cụ thể, phương án A quy định tối đa 10 ngày cho mức suy giảm từ 51% trở lên. Phương án B quy định tối đa 07 ngày cho mức suy giảm từ 31% đến 50%. Phương án C quy định tối đa 05 ngày cho mức suy giảm từ 15% đến 30%. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 38 của Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định như sau: "1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương về sức khỏe, khả năng lao động, có thời gian nghỉ việc, điều trị, phục hồi sức khỏe thì được hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe."; Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về thời gian hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe như sau: "Thời gian hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Người lao động đã điều trị xong, ra viện do mắc bệnh hoặc do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà chưa hồi phục sức khỏe, nếu có chỉ định của bác sĩ, có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe thì được hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe."; Căn cứ Thông tư 26/2018/TT-BYT hướng dẫn về thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì: "1. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định như sau: a) Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương về sức khỏe, khả năng lao động có suy giảm từ 81% trở lên. b) Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương về sức khỏe, khả năng lao động có suy giảm từ 51% đến 80%. c) Tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương về sức khỏe, khả năng lao động có suy giảm từ 15% đến 50%.". Tuy nhiên, câu hỏi và các phương án đưa ra dựa trên một cách phân loại khác về mức suy giảm khả năng lao động. Cần tham chiếu đến các văn bản hướng dẫn cụ thể hơn hoặc cách hiểu phổ biến trong thực tế. Trong trường hợp này, phương án D ("Cả a, b và c") là đáp án đúng nếu các quy định riêng lẻ trong A, B, C đều đúng và được áp dụng tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động. Tuy nhiên, nếu các phương án A, B, C đưa ra các quy định khác nhau cho các mức suy giảm khác nhau, và mỗi phương án mô tả một trường hợp cụ thể, thì đáp án "Cả a, b và c" chỉ đúng khi tất cả các trường hợp riêng lẻ được nêu ở A, B, C đều là quy định đúng của pháp luật và bao quát các tình huống. Dựa trên cách đặt câu hỏi và các phương án, dường như câu hỏi đang muốn kiểm tra việc nắm bắt các quy định cụ thể cho từng mức độ suy giảm khác nhau, và đáp án "Cả a, b và c" ngụ ý rằng tất cả các quy định riêng lẻ này đều đúng và áp dụng được. Khi xem xét các văn bản pháp luật, có thể có những cách diễn đạt khác nhau hoặc các mức độ suy giảm khác nhau được áp dụng cho các chế độ khác nhau. Tuy nhiên, trong bối cảnh của một câu hỏi trắc nghiệm, nếu A, B, C đưa ra các quy định hợp lý và có cơ sở, thì D là lựa chọn bao quát nhất. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành, thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phụ thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động. Các phương án A, B, C đưa ra các khoảng thời gian và mức suy giảm khác nhau. Nếu các quy định trong A, B, C đều đúng theo một văn bản pháp luật nào đó (ví dụ: các mức suy giảm có thể được làm tròn hoặc phân loại theo cách khác nhau), thì đáp án D là đúng. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng Thông tư 26/2018/TT-BYT đã có quy định cụ thể về các mức suy giảm khả năng lao động và thời gian nghỉ dưỡng tương ứng, và cách phân loại trong A, B, C có thể không hoàn toàn khớp với Thông tư này. Nhưng xét theo cấu trúc câu hỏi trắc nghiệm thông thường, khi các phương án riêng lẻ đều có vẻ hợp lý và bao quát các trường hợp, đáp án "Cả a, b và c" thường là đáp án đúng, ngụ ý rằng tất cả các quy định được nêu ra đều đúng và áp dụng trong các trường hợp tương ứng. Để xác định chính xác nhất, cần đối chiếu với quy định pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, theo cách ra đề, đáp án "Cả a, b và c" hàm ý rằng tất cả các điều kiện đưa ra ở A, B, C đều là các quy định đúng và được áp dụng tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động. Do đó, đáp án D là phù hợp nhất trong bối cảnh câu hỏi trắc nghiệm này.
Phân tích các phương án:
* A. Bộ phận y tế: Bộ phận y tế có trách nhiệm chăm sóc sức khỏe cho người lao động, xử lý các vấn đề y tế phát sinh tại nơi làm việc, nhưng không trực tiếp thực hiện chức năng đối thoại với người sử dụng lao động về toàn bộ các vấn đề an toàn, vệ sinh lao động.
* B. Công đoàn cơ sở: Công đoàn cơ sở có vai trò đại diện cho người lao động, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động. Một trong những vai trò quan trọng của công đoàn là tham gia vào việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động, và có quyền đại diện người lao động đối thoại với người sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động. Đây là chức năng cốt lõi của công đoàn trong mối quan hệ lao động.
* C. Bộ phận an toàn, vệ sinh lao động: Bộ phận này có chức năng tham mưu, giúp người sử dụng lao động xây dựng và triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động. Tuy nhiên, quyền đối thoại trực tiếp để giải quyết các vấn đề pháp lý về quyền và nghĩa vụ thường thuộc về các tổ chức đại diện người lao động hoặc người lao động khiếu nại.
* D. Mạng lưới an toàn, vệ sinh viên: An toàn, vệ sinh viên là những người lao động được cử ra để hỗ trợ bộ phận an toàn, vệ sinh lao động, nắm bắt tình hình và báo cáo. Họ có vai trò quan trọng trong việc giám sát tại chỗ, nhưng không có thẩm quyền hoặc chức năng chính thức để tiến hành đối thoại với người sử dụng lao động về các vấn đề quyền và nghĩa vụ pháp lý một cách đại diện cho tập thể người lao động.
Kết luận: Quyền và trách nhiệm đối thoại với người sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động về an toàn, vệ sinh lao động thuộc về Công đoàn cơ sở với vai trò đại diện cho người lao động.

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.