Trả lời:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Mặc dù tình cảm, mối quan hệ giữa họ có thể tương tự như vợ chồng, nhưng về mặt pháp lý, họ chưa có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của vợ chồng theo pháp luật.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về tình trạng hôn nhân và việc đăng ký kết hôn theo pháp luật Việt Nam. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hành vi đăng ký kết hôn là hành vi pháp lý xác lập quan hệ vợ chồng. Những người đã đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật là những người đang trong tình trạng hôn nhân, tức là đang có vợ hoặc có chồng. Do đó, phát biểu 'Những người đã đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật là những người đang có vợ có chồng' là hoàn toàn chính xác. Nếu một người đã đăng ký kết hôn, họ đương nhiên đang có vợ hoặc có chồng. Ngược lại, người chưa đăng ký kết hôn thì không được coi là có vợ hoặc có chồng theo pháp luật.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra hiểu biết về khái niệm "yêu sách của cải trong kết hôn". "Yêu sách của cải trong kết hôn" được định nghĩa là hành vi đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng, đặt nặng giá trị vật chất lên trên tình cảm và sự hòa hợp, coi đó như điều kiện tiên quyết để tiến tới hôn nhân. Điều này đi ngược lại với giá trị đích thực của hôn nhân dựa trên tình yêu, sự tôn trọng và chia sẻ. Do đó, khẳng định "Yêu sách của cải trong kết hôn là việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn" là hoàn toàn chính xác.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về quyền định đoạt tài sản riêng của vợ hoặc chồng theo pháp luật hôn nhân và gia đình. Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, tài sản thuộc sở hữu riêng của một bên vợ hoặc chồng thì bên đó có quyền định đoạt. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là họ hoàn toàn "phụ thuộc ý chí của bên còn lại" theo nghĩa loại trừ tuyệt đối. Pháp luật có quy định về những trường hợp tài sản riêng của vợ hoặc chồng mà pháp luật quy định phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng hoặc những trường hợp không được định đoạt trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. Tuy nhiên, trong đa số trường hợp, quyền định đoạt tài sản riêng thuộc về chủ sở hữu. Do đó, phát biểu "có toàn quyền định đoạt không phụ thuộc ý chí của bên còn lại" là tương đối đúng trong đa số trường hợp, nhưng có thể chưa hoàn toàn tuyệt đối nếu xét đến các quy định ngoại lệ của pháp luật. Tuy nhiên, nếu so sánh với phương án "Sai", thì "Đúng" là phương án phản ánh đúng tinh thần chung của quy định pháp luật về tài sản riêng. Cụ thể, Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: "Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được tặng cho riêng hoặc được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản là đồ dùng, tư trang, tài sản riêng của mỗi người đã có trước khi kết hôn cũng như tài sản được hình thành sau khi kết hôn mà không phải là tài sản chung của vợ chồng. Quyền định đoạt tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng: Mỗi bên vợ hoặc chồng có quyền định đoạt tài sản riêng của mình; phù hợp với quy định của pháp luật.". Tuy có một số ngoại lệ, nhưng quy định chung là "có quyền định đoạt".
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về chế độ tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng bao gồm: tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân; trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này. Như vậy, không phải mọi tài sản mà vợ hoặc chồng tạo dựng trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung, mà có những trường hợp tài sản đó thuộc về tài sản riêng. Ví dụ, nếu một bên vợ hoặc chồng nhận được tài sản đó từ việc thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc có nguồn gốc rõ ràng là tài sản riêng trước hôn nhân và được quản lý riêng, thì tài sản đó vẫn là tài sản riêng, không đương nhiên trở thành tài sản chung. Do đó, phát biểu "Mọi tài sản mà vợ hoặc chồng tạo dựng trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung" là không chính xác.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về quy định pháp luật liên quan đến việc xác định cha cho con trong trường hợp người vợ sinh con sau khi chấm dứt hôn nhân. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể là Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, con sinh ra trong vòng 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con sinh trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, việc xác định cha cho con không 'luôn luôn' được tòa án xác định một cách tự động trong mọi trường hợp. Luật quy định rõ ràng rằng cha, mẹ có thể thỏa thuận về cha, mẹ cho con. Nếu không thỏa thuận được, hoặc cha, mẹ không thừa nhận con thì có quyền yêu cầu tòa án xác định. Đặc biệt, trong trường hợp người vợ sinh con sau khi hôn nhân chấm dứt, tòa án sẽ xác định cha cho con nếu có yêu cầu của một bên hoặc của người có liên quan. Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp đều cần đến tòa án xác định, ví dụ như khi có sự thỏa thuận hoặc khi cha đứa trẻ tự nguyện nhận con. Do đó, phát biểu 'luôn được tòa án xác định' là không chính xác vì nó mang tính tuyệt đối và bỏ qua các trường hợp khác.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng