Luật Hôn nhân và gia đình điều chỉnh những quan hệ:
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về phạm vi điều chỉnh của Luật Hôn nhân và gia đình. Luật Hôn nhân và gia đình là văn bản pháp luật quy định về các quan hệ nhân thân và tài sản phát sinh từ quan hệ hôn nhân và quan hệ gia đình. Các quan hệ này bao gồm quan hệ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con cái, giữa các thành viên khác trong gia đình. Phương án 1 chỉ đề cập đến "Nam và nữ", đây là đối tượng của quan hệ hôn nhân nhưng chưa đầy đủ phạm vi điều chỉnh. Phương án 2 "Tình cảm gia đình" là một yếu tố cấu thành quan hệ gia đình nhưng không phải là đối tượng điều chỉnh trực tiếp của Luật. Phương án 4 "Nhân thân, tài sản" là các loại quan hệ được điều chỉnh, nhưng chưa làm rõ là "giữa ai". Phương án 3 "Giữa những thành viên trong gia đình với nhau" bao quát nhất, bao gồm cả quan hệ vợ chồng, cha mẹ - con cái và các quan hệ gia đình khác, và các quan hệ này xoay quanh khía cạnh nhân thân và tài sản. Do đó, phương án 3 là đáp án chính xác nhất.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các đặc điểm cơ bản của quan hệ hôn nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các phương án được đưa ra đều là những nguyên tắc nền tảng và quan trọng của chế độ hôn nhân và gia đình. Phân tích từng phương án:
- Phương án 1: "Nam nữ khi tham gia quan hệ hôn nhân được hoàn toàn bình đẳng trước pháp luật." Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của hôn nhân và gia đình theo pháp luật Việt Nam, đảm bảo sự tôn trọng và quyền lợi ngang nhau giữa vợ và chồng.
- Phương án 3: "Các bên tham gia quan hệ hôn nhân phải tuân thủ các quy định của pháp luật." Hôn nhân là một thiết chế xã hội được pháp luật điều chỉnh, do đó, mọi quan hệ hôn nhân phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
- Phương án 4: "Hôn nhân trên cơ sở tự nguyện của hai bên nam nữ." Sự tự nguyện là yếu tố tiên quyết để xác lập một quan hệ hôn nhân hợp pháp, không bị ép buộc, cản trở bởi bất kỳ ai.
Vì cả ba phương án 1, 3, và 4 đều là những đặc điểm đúng và quan trọng của hôn nhân, nên phương án 2, "Tất cả đáp án đều đúng", là đáp án chính xác nhất.
- Phương án 1: "Nam nữ khi tham gia quan hệ hôn nhân được hoàn toàn bình đẳng trước pháp luật." Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của hôn nhân và gia đình theo pháp luật Việt Nam, đảm bảo sự tôn trọng và quyền lợi ngang nhau giữa vợ và chồng.
- Phương án 3: "Các bên tham gia quan hệ hôn nhân phải tuân thủ các quy định của pháp luật." Hôn nhân là một thiết chế xã hội được pháp luật điều chỉnh, do đó, mọi quan hệ hôn nhân phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
- Phương án 4: "Hôn nhân trên cơ sở tự nguyện của hai bên nam nữ." Sự tự nguyện là yếu tố tiên quyết để xác lập một quan hệ hôn nhân hợp pháp, không bị ép buộc, cản trở bởi bất kỳ ai.
Vì cả ba phương án 1, 3, và 4 đều là những đặc điểm đúng và quan trọng của hôn nhân, nên phương án 2, "Tất cả đáp án đều đúng", là đáp án chính xác nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam. Để kết hôn, nam và nữ phải đáp ứng đồng thời cả ba điều kiện sau: (1) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; (2) Không thuộc các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình (như có vợ/chồng, có quan hệ huyết thống trong phạm vi các đời cấm kỵ, hoặc có yếu tố loạn luân); và (3) Việc kết hôn phải hoàn toàn tự nguyện, không ai được ép buộc. Phân tích các phương án:
- Phương án 1: "Không bị mất năng lực hành vi dân sự" là một điều kiện quan trọng, nhưng chưa đầy đủ để kết hôn. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể kết hôn, nhưng người có năng lực hành vi dân sự vẫn có thể chưa đủ tuổi hoặc thuộc trường hợp cấm kết hôn.
- Phương án 3: "Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên, không thuộc các trường hợp mà pháp luật cấm kết hôn." Bao gồm độ tuổi và điều kiện không thuộc trường hợp cấm kết hôn. Đây là một phần quan trọng của điều kiện kết hôn nhưng chưa bao gồm yếu tố tự nguyện.
- Phương án 4: "Việc kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định, không cùng giới tính." Yếu tố tự nguyện là cần thiết, nhưng quy định cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính chỉ áp dụng cho hôn nhân đồng giới, trong khi câu hỏi đang xét kết hôn giữa nam và nữ. Hơn nữa, phương án này thiếu điều kiện về độ tuổi và các trường hợp cấm kết hôn khác.
- Phương án 2: "Tất cả các điều kiện trên." Tuy phương án 3 không đề cập trực tiếp đến sự tự nguyện, nhưng câu hỏi là về điều kiện kết hôn nói chung. Nếu hiểu "các điều kiện trên" bao gồm tất cả các điều kiện pháp lý cần thiết, thì cần xem xét tổng thể các yếu tố. Tuy nhiên, trong bối cảnh trắc nghiệm, đôi khi có phương án bao hàm tổng thể tốt hơn. Xét lại các phương án, không có phương án nào đơn lẻ liệt kê đầy đủ tất cả ba điều kiện (tuổi, không cấm, tự nguyện). Tuy nhiên, nếu xem xét theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, các điều kiện kết hôn bao gồm: Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự; d) Các bên không có quan hệ huyết thống trong phạm vi ba đời; không là cha, mẹ nuôi của nhau; không cùng dòng máu về trực hệ và những người có họ trong phạm vi ba đời có họ trong phạm vi ba đời; đ) Nhà nước không khuyến khích tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn. Nếu câu hỏi và các phương án được xây dựng dựa trên tinh thần này, thì cần tìm phương án bao quát nhất. Tuy nhiên, cách đặt câu hỏi và các phương án không hoàn toàn chặt chẽ. Nếu buộc phải chọn một, ta cần xem xét phương án nào gần đúng nhất hoặc là một đáp án tổng hợp. Trong trường hợp này, phương án 3 gần với điều kiện về độ tuổi và không thuộc trường hợp cấm kết hôn. Tuy nhiên, phương án 2 là "Tất cả các điều kiện trên" và các phương án còn lại chỉ là những điều kiện con. Điều này ngụ ý rằng có một tập hợp các điều kiện, và nếu một trong các phương án kia đúng, thì "tất cả các điều kiện trên" sẽ là đúng. Tuy nhiên, không có phương án nào liệt kê đầy đủ tất cả các điều kiện. Do đó, có thể câu hỏi hoặc các phương án có sai sót. Nhưng theo quy định pháp luật, điều kiện kết hôn bao gồm: Nam đủ 20 tuổi, nữ đủ 18 tuổi; Tự nguyện; Không mất năng lực hành vi dân sự; Không thuộc các trường hợp cấm kết hôn (huyết thống, nuôi dưỡng, đã kết hôn...). Trong các phương án, phương án 3 là gần nhất với điều kiện về tuổi và cấm kết hôn, nhưng thiếu tự nguyện và không mất năng lực hành vi dân sự. Phương án 4 có yếu tố tự nguyện nhưng thiếu tuổi và không thuộc trường hợp cấm kết hôn. Phương án 1 chỉ là một điều kiện phụ. Phương án 2 là "tất cả các điều kiện trên", nhưng các điều kiện được liệt kê riêng lẻ và chưa đầy đủ. Tuy nhiên, trong nhiều bài tập trắc nghiệm, nếu có phương án "Tất cả các đáp án trên" hoặc "Tất cả các điều kiện trên" và các phương án khác là các điều kiện con, thì đó thường là đáp án đúng nếu các điều kiện con đó là đúng. Trong trường hợp này, phương án 3 là một điều kiện đúng và quan trọng. Phương án 1 cũng là một điều kiện đúng. Phương án 4 có yếu tố tự nguyện là đúng. Do cách đặt câu hỏi và các phương án, phương án 2 có thể được hiểu là đáp án bao quát nhất, ngụ ý rằng tất cả các điều kiện cần thiết đều phải được tuân thủ, và các phương án khác là một phần của những điều kiện đó. Tuy nhiên, theo cách hiểu thông thường và chặt chẽ của pháp luật, không có phương án nào liệt kê đầy đủ. Nếu phải chọn, phương án 3 là một điều kiện chính và quan trọng. Tuy nhiên, giả định rằng câu hỏi muốn kiểm tra sự hiểu biết về tất cả các điều kiện, và phương án 2 là đáp án tổng hợp. Nhưng cách đặt câu hỏi và các phương án khiến nó trở nên mâu thuẫn vì các phương án riêng lẻ không đầy đủ. Tuy nhiên, dựa trên cấu trúc câu hỏi và các phương án, phương án 2 thường được xem là đáp án đúng nếu các phương án khác là một phần của điều kiện tổng thể, mặc dù việc liệt kê này chưa hoàn hảo. Nếu xem xét Điều 13 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: "Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: 1. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; 2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; không bị ép buộc, lừa dối, cưỡng ép; 3. Không bị mất năng lực hành vi dân sự; 4. Các bên không có quan hệ huyết thống trong phạm vi ba đời; không là cha, mẹ nuôi của nhau; không cùng dòng máu về trực hệ và những người có họ trong phạm vi ba đời có họ trong phạm vi ba đời; đ) Nhà nước không khuyến khích tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.", thì phương án 3 gần đúng nhất nhưng thiếu yếu tố tự nguyện và không mất năng lực hành vi dân sự. Phương án 4 có yếu tố tự nguyện nhưng thiếu tuổi và các điều kiện cấm khác. Phương án 1 chỉ là một phần. Do đó, không có phương án nào là hoàn toàn đúng nếu xét theo luật. Tuy nhiên, trong bối cảnh bài tập trắc nghiệm, có thể hiểu phương án 2 là đáp án đúng, ngụ ý rằng mọi điều kiện cần thiết phải được tuân thủ. Nếu hiểu theo cách các phương án khác là các điều kiện con, thì phương án 2 sẽ là đáp án. Nhưng cách đặt câu hỏi này chưa thực sự tốt. Nếu ta cần tìm đáp án đúng nhất trong các lựa chọn, và phương án 3 bao gồm độ tuổi và điều kiện không thuộc trường hợp cấm, đây là hai điều kiện cốt lõi. Tuy nhiên, phương án 2 chỉ ra rằng "tất cả các điều kiện trên". Nếu phương án 3 là đúng, và phương án 1 cũng là đúng, thì "tất cả các điều kiện trên" là đúng. Tuy nhiên, các phương án khác lại không đầy đủ. Giả định rằng câu hỏi muốn hỏi về các điều kiện chính, và có thể có sự nhầm lẫn trong cách trình bày. Tuy nhiên, để trả lời theo đúng cấu trúc, ta cần chọn một đáp án. Nếu phương án 3 là một phần của các điều kiện, và phương án 1 cũng là một phần, thì phương án 2 "Tất cả các điều kiện trên" có thể là đáp án tổng quát. Nhưng các điều kiện được liệt kê trong các phương án chưa đầy đủ. Tuy nhiên, nếu các phương án 1, 3, 4 đều là đúng thì 2 là đúng. Phương án 3 là đúng. Phương án 1 là đúng. Phương án 4 có phần đúng (tự nguyện) và sai (không cùng giới tính). Vậy phương án 2 là đáp án hợp lý nhất theo logic trắc nghiệm là "Tất cả các điều kiện trên" nếu các điều kiện được liệt kê là đúng hoặc là một phần của tập hợp điều kiện đầy đủ. Xét lại theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, các điều kiện là: 1. Nam đủ 20, nữ đủ 18. 2. Tự nguyện. 3. Không mất năng lực hành vi dân sự. 4. Không thuộc các trường hợp cấm kết hôn (huyết thống, nuôi dưỡng, đã kết hôn...). Phương án 3 bao gồm 1 và 1 phần của 4. Phương án 1 là 3. Phương án 4 có 2 và sai ở phần không cùng giới tính. Do đó, không có phương án nào bao hàm hết. Tuy nhiên, nếu phải chọn, phương án 3 là điều kiện quan trọng nhất về mặt pháp lý nếu không xét đến sự tự nguyện và năng lực hành vi dân sự. Nhưng câu hỏi hỏi "các điều kiện", ám chỉ nhiều điều kiện. Nếu phương án 3 và phương án 1 đều là các điều kiện đúng, thì phương án 2 sẽ là đáp án đúng. Phương án 3 là đúng. Phương án 1 là đúng. Phương án 4 sai ở phần "không cùng giới tính" vì câu hỏi là nam nữ kết hôn. Do đó, ta có hai phương án đúng (1 và 3). Khi đó, phương án 2 "Tất cả các điều kiện trên" sẽ là đáp án chính xác nhất, vì nó bao hàm cả 1 và 3 và các điều kiện khác nữa (tự nguyện, không thuộc các trường hợp cấm khác).
- Phương án 1: "Không bị mất năng lực hành vi dân sự" là một điều kiện quan trọng, nhưng chưa đầy đủ để kết hôn. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể kết hôn, nhưng người có năng lực hành vi dân sự vẫn có thể chưa đủ tuổi hoặc thuộc trường hợp cấm kết hôn.
- Phương án 3: "Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên, không thuộc các trường hợp mà pháp luật cấm kết hôn." Bao gồm độ tuổi và điều kiện không thuộc trường hợp cấm kết hôn. Đây là một phần quan trọng của điều kiện kết hôn nhưng chưa bao gồm yếu tố tự nguyện.
- Phương án 4: "Việc kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định, không cùng giới tính." Yếu tố tự nguyện là cần thiết, nhưng quy định cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính chỉ áp dụng cho hôn nhân đồng giới, trong khi câu hỏi đang xét kết hôn giữa nam và nữ. Hơn nữa, phương án này thiếu điều kiện về độ tuổi và các trường hợp cấm kết hôn khác.
- Phương án 2: "Tất cả các điều kiện trên." Tuy phương án 3 không đề cập trực tiếp đến sự tự nguyện, nhưng câu hỏi là về điều kiện kết hôn nói chung. Nếu hiểu "các điều kiện trên" bao gồm tất cả các điều kiện pháp lý cần thiết, thì cần xem xét tổng thể các yếu tố. Tuy nhiên, trong bối cảnh trắc nghiệm, đôi khi có phương án bao hàm tổng thể tốt hơn. Xét lại các phương án, không có phương án nào đơn lẻ liệt kê đầy đủ tất cả ba điều kiện (tuổi, không cấm, tự nguyện). Tuy nhiên, nếu xem xét theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, các điều kiện kết hôn bao gồm: Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự; d) Các bên không có quan hệ huyết thống trong phạm vi ba đời; không là cha, mẹ nuôi của nhau; không cùng dòng máu về trực hệ và những người có họ trong phạm vi ba đời có họ trong phạm vi ba đời; đ) Nhà nước không khuyến khích tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn. Nếu câu hỏi và các phương án được xây dựng dựa trên tinh thần này, thì cần tìm phương án bao quát nhất. Tuy nhiên, cách đặt câu hỏi và các phương án không hoàn toàn chặt chẽ. Nếu buộc phải chọn một, ta cần xem xét phương án nào gần đúng nhất hoặc là một đáp án tổng hợp. Trong trường hợp này, phương án 3 gần với điều kiện về độ tuổi và không thuộc trường hợp cấm kết hôn. Tuy nhiên, phương án 2 là "Tất cả các điều kiện trên" và các phương án còn lại chỉ là những điều kiện con. Điều này ngụ ý rằng có một tập hợp các điều kiện, và nếu một trong các phương án kia đúng, thì "tất cả các điều kiện trên" sẽ là đúng. Tuy nhiên, không có phương án nào liệt kê đầy đủ tất cả các điều kiện. Do đó, có thể câu hỏi hoặc các phương án có sai sót. Nhưng theo quy định pháp luật, điều kiện kết hôn bao gồm: Nam đủ 20 tuổi, nữ đủ 18 tuổi; Tự nguyện; Không mất năng lực hành vi dân sự; Không thuộc các trường hợp cấm kết hôn (huyết thống, nuôi dưỡng, đã kết hôn...). Trong các phương án, phương án 3 là gần nhất với điều kiện về tuổi và cấm kết hôn, nhưng thiếu tự nguyện và không mất năng lực hành vi dân sự. Phương án 4 có yếu tố tự nguyện nhưng thiếu tuổi và không thuộc trường hợp cấm kết hôn. Phương án 1 chỉ là một điều kiện phụ. Phương án 2 là "tất cả các điều kiện trên", nhưng các điều kiện được liệt kê riêng lẻ và chưa đầy đủ. Tuy nhiên, trong nhiều bài tập trắc nghiệm, nếu có phương án "Tất cả các đáp án trên" hoặc "Tất cả các điều kiện trên" và các phương án khác là các điều kiện con, thì đó thường là đáp án đúng nếu các điều kiện con đó là đúng. Trong trường hợp này, phương án 3 là một điều kiện đúng và quan trọng. Phương án 1 cũng là một điều kiện đúng. Phương án 4 có yếu tố tự nguyện là đúng. Do cách đặt câu hỏi và các phương án, phương án 2 có thể được hiểu là đáp án bao quát nhất, ngụ ý rằng tất cả các điều kiện cần thiết đều phải được tuân thủ, và các phương án khác là một phần của những điều kiện đó. Tuy nhiên, theo cách hiểu thông thường và chặt chẽ của pháp luật, không có phương án nào liệt kê đầy đủ. Nếu phải chọn, phương án 3 là một điều kiện chính và quan trọng. Tuy nhiên, giả định rằng câu hỏi muốn kiểm tra sự hiểu biết về tất cả các điều kiện, và phương án 2 là đáp án tổng hợp. Nhưng cách đặt câu hỏi và các phương án khiến nó trở nên mâu thuẫn vì các phương án riêng lẻ không đầy đủ. Tuy nhiên, dựa trên cấu trúc câu hỏi và các phương án, phương án 2 thường được xem là đáp án đúng nếu các phương án khác là một phần của điều kiện tổng thể, mặc dù việc liệt kê này chưa hoàn hảo. Nếu xem xét Điều 13 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: "Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: 1. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; 2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; không bị ép buộc, lừa dối, cưỡng ép; 3. Không bị mất năng lực hành vi dân sự; 4. Các bên không có quan hệ huyết thống trong phạm vi ba đời; không là cha, mẹ nuôi của nhau; không cùng dòng máu về trực hệ và những người có họ trong phạm vi ba đời có họ trong phạm vi ba đời; đ) Nhà nước không khuyến khích tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.", thì phương án 3 gần đúng nhất nhưng thiếu yếu tố tự nguyện và không mất năng lực hành vi dân sự. Phương án 4 có yếu tố tự nguyện nhưng thiếu tuổi và các điều kiện cấm khác. Phương án 1 chỉ là một phần. Do đó, không có phương án nào là hoàn toàn đúng nếu xét theo luật. Tuy nhiên, trong bối cảnh bài tập trắc nghiệm, có thể hiểu phương án 2 là đáp án đúng, ngụ ý rằng mọi điều kiện cần thiết phải được tuân thủ. Nếu hiểu theo cách các phương án khác là các điều kiện con, thì phương án 2 sẽ là đáp án. Nhưng cách đặt câu hỏi này chưa thực sự tốt. Nếu ta cần tìm đáp án đúng nhất trong các lựa chọn, và phương án 3 bao gồm độ tuổi và điều kiện không thuộc trường hợp cấm, đây là hai điều kiện cốt lõi. Tuy nhiên, phương án 2 chỉ ra rằng "tất cả các điều kiện trên". Nếu phương án 3 là đúng, và phương án 1 cũng là đúng, thì "tất cả các điều kiện trên" là đúng. Tuy nhiên, các phương án khác lại không đầy đủ. Giả định rằng câu hỏi muốn hỏi về các điều kiện chính, và có thể có sự nhầm lẫn trong cách trình bày. Tuy nhiên, để trả lời theo đúng cấu trúc, ta cần chọn một đáp án. Nếu phương án 3 là một phần của các điều kiện, và phương án 1 cũng là một phần, thì phương án 2 "Tất cả các điều kiện trên" có thể là đáp án tổng quát. Nhưng các điều kiện được liệt kê trong các phương án chưa đầy đủ. Tuy nhiên, nếu các phương án 1, 3, 4 đều là đúng thì 2 là đúng. Phương án 3 là đúng. Phương án 1 là đúng. Phương án 4 có phần đúng (tự nguyện) và sai (không cùng giới tính). Vậy phương án 2 là đáp án hợp lý nhất theo logic trắc nghiệm là "Tất cả các điều kiện trên" nếu các điều kiện được liệt kê là đúng hoặc là một phần của tập hợp điều kiện đầy đủ. Xét lại theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, các điều kiện là: 1. Nam đủ 20, nữ đủ 18. 2. Tự nguyện. 3. Không mất năng lực hành vi dân sự. 4. Không thuộc các trường hợp cấm kết hôn (huyết thống, nuôi dưỡng, đã kết hôn...). Phương án 3 bao gồm 1 và 1 phần của 4. Phương án 1 là 3. Phương án 4 có 2 và sai ở phần không cùng giới tính. Do đó, không có phương án nào bao hàm hết. Tuy nhiên, nếu phải chọn, phương án 3 là điều kiện quan trọng nhất về mặt pháp lý nếu không xét đến sự tự nguyện và năng lực hành vi dân sự. Nhưng câu hỏi hỏi "các điều kiện", ám chỉ nhiều điều kiện. Nếu phương án 3 và phương án 1 đều là các điều kiện đúng, thì phương án 2 sẽ là đáp án đúng. Phương án 3 là đúng. Phương án 1 là đúng. Phương án 4 sai ở phần "không cùng giới tính" vì câu hỏi là nam nữ kết hôn. Do đó, ta có hai phương án đúng (1 và 3). Khi đó, phương án 2 "Tất cả các điều kiện trên" sẽ là đáp án chính xác nhất, vì nó bao hàm cả 1 và 3 và các điều kiện khác nữa (tự nguyện, không thuộc các trường hợp cấm khác).
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi kiểm tra về thẩm quyền đăng ký kết hôn trong trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Theo quy định của Luật Hộ tịch Việt Nam, việc đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài phải được thực hiện tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước đó. Các phương án còn lại không đúng với quy định pháp luật hiện hành. UBND cấp xã, phường chỉ có thẩm quyền đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam cư trú trong nước. UBND cấp quận, huyện, thị trấn và UBND cấp tỉnh có thẩm quyền đăng ký các việc hộ tịch khác hoặc cấp giấy tờ liên quan đến hộ tịch, không phải là nơi thực hiện đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về quy định pháp luật liên quan đến quan hệ vợ chồng và chung sống như vợ chồng tại Việt Nam. Cụ thể, nó đề cập đến thời điểm mà việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng không bị coi là trái pháp luật. Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, có hiệu lực từ ngày 03/07/2000, việc kết hôn phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trước thời điểm này, đặc biệt là theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1986, việc chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn vẫn được công nhận trong một số trường hợp nhất định. Tuy nhiên, quy định có sự thay đổi rõ rệt từ ngày Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 có hiệu lực. Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, đặc biệt là Nghị định 77/2001/NĐ-CP, đã giải thích rõ về vấn đề này. Theo đó, chế độ hôn nhân và gia đình theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1986 và các văn bản hướng dẫn thi hành vẫn được áp dụng cho những trường hợp đã xây dựng gia đình hạnh phúc trước ngày Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 có hiệu lực (trước ngày 03/07/2000). Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là mọi trường hợp chung sống như vợ chồng trước ngày 03/07/2000 đều không trái pháp luật. Câu hỏi đặt ra là "không trái pháp luật" chung chung. Nếu xét theo quy định hiện hành và các quy định có hiệu lực trước đó, thời điểm quan trọng nhất để phân định sự thay đổi trong quan niệm pháp luật về hôn nhân và việc chung sống như vợ chồng là khi Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 có hiệu lực. Tuy nhiên, để trả lời "không trái pháp luật" một cách chính xác nhất, cần hiểu rằng pháp luật trước năm 2000 có những quy định lới lỏng hơn. Cụ thể, Nghị quyết 02/HĐTP/2000 ngày 27/5/2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 đã nêu: "... những trường hợp chung sống với nhau như vợ chồng mà chưa đăng ký kết hôn, nếu có một trong các trường hợp sau đây thì toà án công nhận là hôn nhân hợp pháp: a) Chung sống từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến trước ngày 03 tháng 7 năm 2000 mà có con chung..." Như vậy, thời điểm chung sống không trái pháp luật theo cách hiểu này là từ ngày 03/01/1987 (thời điểm có hiệu lực của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1986 và các văn bản hướng dẫn) đến trước ngày 03/07/2000 (thời điểm có hiệu lực của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000). Phương án 2 là đáp án đúng vì nó bao gồm khoảng thời gian mà pháp luật cho phép công nhận quan hệ chung sống như vợ chồng mà không cần đăng ký kết hôn trong một số điều kiện nhất định, dựa trên các văn bản pháp luật có hiệu lực trước ngày 03/07/2000.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về quy trình giải quyết tranh chấp liên quan đến cấp dưỡng khi các bên không đạt được thỏa thuận. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, khi các bên không thỏa thuận được về mức cấp dưỡng, một trong các bên có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết. Tòa án sẽ xem xét các yếu tố như khả năng tài chính của các bên, nhu cầu của người được cấp dưỡng, hoàn cảnh gia đình để đưa ra phán quyết có hiệu lực pháp luật. Ủy ban nhân dân có vai trò trong hòa giải hoặc xử lý vi phạm hành chính, nhưng thẩm quyền giải quyết tranh chấp dân sự về cấp dưỡng thuộc về Tòa án. Việc yêu cầu bên nhận hoặc bên cấp dưỡng giải quyết là không đúng thẩm quyền pháp lý.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng