Trả lời:
Đáp án đúng:
Câu hỏi yêu cầu xác định hình nào khác biệt so với các hình còn lại. Các hình được đưa ra là các hình vuông, mỗi hình có một đường kẻ chéo. Hình 1 (đáp án 0) là một hình vuông với một đường chéo, tạo thành hai tam giác. Hình 2 (đáp án 1) cũng là một hình vuông với một đường chéo. Hình 3 (đáp án 2) là một hình vuông với một đường chéo. Tuy nhiên, hình 4 (đáp án 3) là một hình vuông với hai đường chéo, chia hình vuông thành bốn tam giác. Do đó, hình 4 khác biệt với các hình còn lại vì nó có hai đường chéo thay vì một đường chéo.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra khả năng suy luận về mối quan hệ giữa vận tốc, thời gian và số lượng công việc. Vận tốc đánh máy được đo bằng số từ mỗi phút. Nếu John đánh máy x từ trong 1 phút, thì để đánh được y từ, ta cần xác định thời gian cần thiết. Ta có thể thiết lập tỉ lệ thức: (số từ) / (thời gian) = vận tốc. Với vận tốc là x từ/phút, ta có: y từ / Thời gian = x từ/phút. Để tìm Thời gian, ta chuyển vế và được: Thời gian = y từ / (x từ/phút) = y/x phút. Do đó, đáp án y/x là chính xác.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi kiểm tra khả năng hình dung không gian và áp dụng định lý Pytago để tính khoảng cách giữa hai điểm. Hai xe xuất phát từ cùng một điểm và di chuyển theo hai hướng ngược nhau. Sau khi đi 6 km, mỗi xe rẽ trái. Điều này có nghĩa là mỗi xe sẽ đi theo một hướng vuông góc với hướng ban đầu của nó, và hai hướng vuông góc này sẽ song song với nhau và ngược chiều nhau. Sau đó, mỗi xe đi thêm 8 km.
Để tính khoảng cách giữa hai xe, ta có thể hình dung hai tam giác vuông.
Xe 1: Đi 6 km theo hướng A, rẽ trái đi 8 km theo hướng B.
Xe 2: Đi 6 km theo hướng A' (ngược hướng A), rẽ trái đi 8 km theo hướng B' (ngược hướng B).
Do hai xe đi theo hai chiều ngược nhau ban đầu, và cùng rẽ trái, nên hai đường đi 8km của chúng sẽ song song và ngược chiều nhau. Khoảng cách giữa hai xe sẽ bằng tổng quãng đường mà mỗi xe di chuyển theo hướng vuông góc với đường ban đầu. Tức là, khoảng cách giữa hai xe sẽ bằng 8km (của xe 1) + 8km (của xe 2) = 16 km.
Tuy nhiên, cách diễn đạt "rẽ trái" trong ngữ cảnh này có thể gây nhầm lẫn. Nếu hiểu một cách chuẩn xác theo hình học, khi hai xe đi ngược chiều nhau và cùng rẽ trái (so với hướng di chuyển của chúng), hai hướng đi mới sẽ song song và ngược chiều nhau. Lúc này, khoảng cách giữa hai xe sẽ là khoảng cách theo phương ngang cộng với khoảng cách theo phương dọc. Nhưng với đề bài này, cách hiểu hợp lý nhất là xét quãng đường thẳng nối hai điểm cuối.
Ta có thể hình dung lại như sau:
1. Xe A đi 6km về phía Đông. Xe B đi 6km về phía Tây.
2. Xe A rẽ trái (hướng Bắc) đi 8km. Xe B rẽ trái (hướng Nam) đi 8km.
Lúc này, ta có hai điểm cuối nằm trên hai đường thẳng song song (hướng Bắc-Nam) và cách nhau một khoảng 12km (6km + 6km) theo phương Đông-Tây.
Khoảng cách giữa hai xe lúc này chính là cạnh huyền của một tam giác vuông có hai cạnh góc vuông là 12km (tổng quãng đường ban đầu) và 16km (tổng quãng đường rẽ trái).
Khoảng cách = sqrt(12^2 + 16^2) = sqrt(144 + 256) = sqrt(400) = 20 km.
Phương án C là 20 km.
Để hình dung rõ hơn, ta có thể coi điểm xuất phát là gốc tọa độ (0,0).
Xe 1: Đi 6km về phía Đông tới (6,0). Rẽ trái (hướng Bắc) đi 8km tới (6,8).
Xe 2: Đi 6km về phía Tây tới (-6,0). Rẽ trái (hướng Nam) đi 8km tới (-6,-8).
Khoảng cách giữa hai điểm (6,8) và (-6,-8) được tính bằng công thức khoảng cách Euclid:
Khoảng cách = sqrt((-6 - 6)^2 + (-8 - 8)^2) = sqrt((-12)^2 + (-16)^2) = sqrt(144 + 256) = sqrt(400) = 20 km.
Để tính khoảng cách giữa hai xe, ta có thể hình dung hai tam giác vuông.
Xe 1: Đi 6 km theo hướng A, rẽ trái đi 8 km theo hướng B.
Xe 2: Đi 6 km theo hướng A' (ngược hướng A), rẽ trái đi 8 km theo hướng B' (ngược hướng B).
Do hai xe đi theo hai chiều ngược nhau ban đầu, và cùng rẽ trái, nên hai đường đi 8km của chúng sẽ song song và ngược chiều nhau. Khoảng cách giữa hai xe sẽ bằng tổng quãng đường mà mỗi xe di chuyển theo hướng vuông góc với đường ban đầu. Tức là, khoảng cách giữa hai xe sẽ bằng 8km (của xe 1) + 8km (của xe 2) = 16 km.
Tuy nhiên, cách diễn đạt "rẽ trái" trong ngữ cảnh này có thể gây nhầm lẫn. Nếu hiểu một cách chuẩn xác theo hình học, khi hai xe đi ngược chiều nhau và cùng rẽ trái (so với hướng di chuyển của chúng), hai hướng đi mới sẽ song song và ngược chiều nhau. Lúc này, khoảng cách giữa hai xe sẽ là khoảng cách theo phương ngang cộng với khoảng cách theo phương dọc. Nhưng với đề bài này, cách hiểu hợp lý nhất là xét quãng đường thẳng nối hai điểm cuối.
Ta có thể hình dung lại như sau:
1. Xe A đi 6km về phía Đông. Xe B đi 6km về phía Tây.
2. Xe A rẽ trái (hướng Bắc) đi 8km. Xe B rẽ trái (hướng Nam) đi 8km.
Lúc này, ta có hai điểm cuối nằm trên hai đường thẳng song song (hướng Bắc-Nam) và cách nhau một khoảng 12km (6km + 6km) theo phương Đông-Tây.
Khoảng cách giữa hai xe lúc này chính là cạnh huyền của một tam giác vuông có hai cạnh góc vuông là 12km (tổng quãng đường ban đầu) và 16km (tổng quãng đường rẽ trái).
Khoảng cách = sqrt(12^2 + 16^2) = sqrt(144 + 256) = sqrt(400) = 20 km.
Phương án C là 20 km.
Để hình dung rõ hơn, ta có thể coi điểm xuất phát là gốc tọa độ (0,0).
Xe 1: Đi 6km về phía Đông tới (6,0). Rẽ trái (hướng Bắc) đi 8km tới (6,8).
Xe 2: Đi 6km về phía Tây tới (-6,0). Rẽ trái (hướng Nam) đi 8km tới (-6,-8).
Khoảng cách giữa hai điểm (6,8) và (-6,-8) được tính bằng công thức khoảng cách Euclid:
Khoảng cách = sqrt((-6 - 6)^2 + (-8 - 8)^2) = sqrt((-12)^2 + (-16)^2) = sqrt(144 + 256) = sqrt(400) = 20 km.
Lời giải:
Đáp án đúng: a
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về giới tính của loài vật. Gà trống là con đực, không có khả năng đẻ trứng. Do đó, không có trứng nào được đẻ ra, vì vậy không thể lăn theo bất kỳ hướng nào. Đáp án 'Kết quả khác' là chính xác nhất vì nó bao hàm trường hợp câu hỏi đưa ra một tiền đề sai.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi yêu cầu xác định loại có đặc tính khác biệt nhất so với 4 loại còn lại trong danh sách. Chúng ta phân tích đặc điểm của từng loại:
* Tỏi: Là một loại gia vị, thuộc nhóm thực vật có củ, có mùi vị đặc trưng và thường được sử dụng để tăng hương vị cho món ăn.
* Nho: Là một loại trái cây, thuộc nhóm quả mọng, có vị ngọt hoặc chua ngọt, và thường được ăn trực tiếp hoặc chế biến thành rượu, nước ép.
* Rau Diếp Cá: Là một loại rau ăn lá, có mùi tanh đặc trưng, thường ăn sống hoặc làm rau gia vị.
* Nấm: Là một loại sinh vật thuộc giới Nấm, không phải thực vật hay động vật, có cấu trúc khác biệt (không có rễ, thân, lá như thực vật), thường được coi là một loại thực phẩm đặc biệt.
Xét về nhóm sinh vật và cách sử dụng:
* Tỏi, Nho, Rau Diếp Cá đều là thực vật.
* Nấm thuộc giới Nấm, khác biệt hoàn toàn về cấu trúc sinh học và cách sinh trưởng so với thực vật.
Do đó, Nấm có đặc tính ít giống với 3 loại còn lại (Tỏi, Nho, Rau Diếp Cá) nhất.
* Tỏi: Là một loại gia vị, thuộc nhóm thực vật có củ, có mùi vị đặc trưng và thường được sử dụng để tăng hương vị cho món ăn.
* Nho: Là một loại trái cây, thuộc nhóm quả mọng, có vị ngọt hoặc chua ngọt, và thường được ăn trực tiếp hoặc chế biến thành rượu, nước ép.
* Rau Diếp Cá: Là một loại rau ăn lá, có mùi tanh đặc trưng, thường ăn sống hoặc làm rau gia vị.
* Nấm: Là một loại sinh vật thuộc giới Nấm, không phải thực vật hay động vật, có cấu trúc khác biệt (không có rễ, thân, lá như thực vật), thường được coi là một loại thực phẩm đặc biệt.
Xét về nhóm sinh vật và cách sử dụng:
* Tỏi, Nho, Rau Diếp Cá đều là thực vật.
* Nấm thuộc giới Nấm, khác biệt hoàn toàn về cấu trúc sinh học và cách sinh trưởng so với thực vật.
Do đó, Nấm có đặc tính ít giống với 3 loại còn lại (Tỏi, Nho, Rau Diếp Cá) nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Bước 1: Xác định tuổi hiện tại của Marry và em trai.
Năm nay Marry 16 tuổi.
Tuổi em trai Marry bằng 1/4 tuổi Marry, vậy tuổi em trai là: 16 / 4 = 4 tuổi.
Bước 2: Gọi số năm nữa để tuổi Marry gấp đôi tuổi em trai.
Gọi số năm nữa là x.
Khi đó, tuổi Marry sẽ là 16 + x.
Tuổi em trai sẽ là 4 + x.
Bước 3: Thiết lập phương trình theo yêu cầu đề bài.
Đề bài yêu cầu tuổi Marry gấp đôi tuổi em trai, nên ta có phương trình:
16 + x = 2 * (4 + x)
Bước 4: Giải phương trình.
16 + x = 8 + 2x
16 - 8 = 2x - x
8 = x
Vậy sau 8 năm nữa, tuổi Marry sẽ gấp đôi tuổi em trai.
Bước 5: Tính tuổi Marry khi đó.
Tuổi Marry khi đó là: 16 + 8 = 24 tuổi.
Kiểm tra lại: Tuổi em trai khi đó là 4 + 8 = 12 tuổi. 24 gấp đôi 12, vậy kết quả là đúng.
Do đó, đáp án đúng là 24.
Năm nay Marry 16 tuổi.
Tuổi em trai Marry bằng 1/4 tuổi Marry, vậy tuổi em trai là: 16 / 4 = 4 tuổi.
Bước 2: Gọi số năm nữa để tuổi Marry gấp đôi tuổi em trai.
Gọi số năm nữa là x.
Khi đó, tuổi Marry sẽ là 16 + x.
Tuổi em trai sẽ là 4 + x.
Bước 3: Thiết lập phương trình theo yêu cầu đề bài.
Đề bài yêu cầu tuổi Marry gấp đôi tuổi em trai, nên ta có phương trình:
16 + x = 2 * (4 + x)
Bước 4: Giải phương trình.
16 + x = 8 + 2x
16 - 8 = 2x - x
8 = x
Vậy sau 8 năm nữa, tuổi Marry sẽ gấp đôi tuổi em trai.
Bước 5: Tính tuổi Marry khi đó.
Tuổi Marry khi đó là: 16 + 8 = 24 tuổi.
Kiểm tra lại: Tuổi em trai khi đó là 4 + 8 = 12 tuổi. 24 gấp đôi 12, vậy kết quả là đúng.
Do đó, đáp án đúng là 24.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng