Câu khẳng định nào dưới đây là CÂU KHẲNG ĐỊNH SAI:
Tất cả các vị trí phẫu thuật đều phải được đánh dấu trước phẫu thuật.
Thực hiện dừng 1 phút trước khi rạch da để kiểm tra, đối chiếu đảm bảo đúng người bệnh, đúng vị trí phẫu thuật, phương pháp phẫu thuật.
BS gây mê đánh giá và phân độ ASA, chọn phương pháp vô cảm thích hợp và đánh giá nguy cơ kiểm soát đường thở cho các phẫu thuật, thủ thuật có gây mê.
Kiểm soát nhiễm khuẩn là một trong những tiêu chí đảm bảo an toàn trong phẫu thuật.
Đáp án đúng: a
Câu hỏi yêu cầu xác định câu khẳng định SAI về quy trình an toàn phẫu thuật. Phương án 0 sai vì không phải tất cả các vị trí phẫu thuật đều cần đánh dấu trước phẫu thuật. Việc đánh dấu chỉ thực hiện đối với các phẫu thuật có nguy cơ nhầm lẫn vị trí, bao gồm các phẫu thuật trên các cấu trúc đôi (như thận, phổi), các ngón tay, ngón chân, hoặc các vị trí khác có thể xảy ra nhầm lẫn. Các phương án còn lại đều là khẳng định ĐÚNG và là các bước quan trọng trong quy trình đảm bảo an toàn phẫu thuật. Phương án 1 mô tả quy trình "dừng lại để kiểm tra" (time-out) trước khi rạch da. Phương án 2 mô tả vai trò của bác sĩ gây mê trong việc đánh giá và lập kế hoạch vô cảm. Phương án 3 nhấn mạnh tầm quan trọng của kiểm soát nhiễm khuẩn.
Câu hỏi liên quan
1. Chuyển đổi đơn vị áp suất: Áp suất 1000 Psig cần được chuyển đổi sang đơn vị tuyệt đối để tính toán thể tích khí. Áp suất khí quyển (atmospheric pressure) thường được xem là 14.7 Psi. Vậy áp suất tuyệt đối trong bình là: P_tuyet_doi = P_gauge + P_atm = 1000 Psig + 14.7 Psi ≈ 1014.7 Psi.
2. Tính thể tích oxy ở điều kiện tiêu chuẩn (STP) hoặc điều kiện phòng: Câu hỏi cho biết bình chứa 330 lít oxy ở áp suất khí quyển. Tuy nhiên, cách diễn đạt "chứa 330 lít oxy ở áp suất khí quyển" khi bình đang có áp suất 1000 Psig là mâu thuẫn. Giả sử 330 lít là thể tích khí oxy *có thể được giải phóng* từ bình khi nó về áp suất khí quyển, hoặc là thể tích bình chứa, và lượng oxy bên trong nó ở áp suất 1000 Psig. Cách hiểu phổ biến và hợp lý hơn trong các bài toán tương tự là 330 lít là thể tích *bình*, và oxy bên trong nó đang ở áp suất 1000 Psig. Tuy nhiên, nếu ta hiểu 330 lít là thể tích khí oxy *tương đương ở áp suất khí quyển*, thì việc tính toán sẽ khác.
* Phương án diễn giải 1 (Phổ biến nhất trong bài toán tương tự): 330 lít là thể tích bình. Lượng oxy thực tế ở áp suất cao hơn nhiều sẽ lớn hơn 330 lít (ở áp suất khí quyển). Ta sử dụng định luật khí lý tưởng (PV=nRT) hoặc quy tắc tỷ lệ để tính thể tích oxy tương đương ở áp suất khí quyển.
* Phương án diễn giải 2 (Đơn giản hơn, nhưng có thể không hoàn toàn chính xác về mặt vật lý nếu không rõ điều kiện ban đầu): 330 lít là thể tích *khí oxy đã được nén* (có thể là quy đổi về điều kiện STP hoặc áp suất khí quyển). Nếu 330 lít là thể tích khí ở áp suất khí quyển, thì tổng lượng khí chúng ta có sẽ được tính dựa trên sự chênh lệch áp suất.
Giả sử rằng 330 lít là thể tích khí oxy *quy đổi về điều kiện áp suất khí quyển* (14.7 Psi) từ bình đang chứa ở 1000 Psig.
Ta có: V1 = 330 L (ở P1 = 14.7 Psi).
Áp suất trong bình là P2 = 1014.7 Psi (áp suất tuyệt đối).
Theo định luật Boyle (ở nhiệt độ không đổi): P1*V1 = P2*V2
V2 = (P1*V1) / P2 = (14.7 Psi * 330 L) / 1014.7 Psi ≈ 4.78 L.
Đây là thể tích của bình chứa. Tuy nhiên, cách diễn đạt "chứa 330 lít oxy ở áp suất khí quyển" có thể hiểu là 330 lít là tổng thể tích khí oxy *có thể trích xuất ra* từ bình ở áp suất khí quyển, hoặc là thể tích của bình chứa.
Xét lại cách diễn đạt: "Một bình chứa oxy có áp lực 1000 Psig, chứa 330 lít oxy ở áp suất khí quyển". Cách diễn đạt này vẫn gây khó hiểu.
* Nếu "330 lít oxy" là thể tích khí *đã quy đổi* về áp suất khí quyển, thì tổng lượng khí có trong bình ở 1000 Psig sẽ lớn hơn nhiều.
* Nếu "330 lít" là *thể tích của bình*, và oxy bên trong có áp suất 1000 Psig, thì ta cần dùng định luật khí để tính lượng khí.
* Nếu "330 lít oxy ở áp suất khí quyển" ám chỉ lượng khí oxy *tương đương* sẽ thu được nếu xả hết, thì ta có 330 lít khí.
Chúng ta sẽ đi theo hướng diễn giải thứ 3 vì nó đơn giản và thường gặp trong các bài toán trắc nghiệm không quá chuyên sâu về vật lý khí.
3. Tính thời gian sử dụng:
Tổng thể tích oxy có thể sử dụng (quy đổi về áp suất khí quyển) = 330 lít.
Lưu lượng thở = 3 lít/phút.
Thời gian sử dụng = Tổng thể tích / Lưu lượng = 330 L / 3 L/phút = 110 phút.
Lưu ý về nhiệt độ: Nhiệt độ 200°C là 473.15 K. Nhiệt độ có ảnh hưởng đến áp suất và thể tích khí theo định luật khí lý tưởng (PV=nRT). Tuy nhiên, câu hỏi cung cấp áp suất và thể tích (dù cách diễn đạt hơi mơ hồ) và lưu lượng. Nếu ta giả định 330 lít là thể tích *tương đương* ở áp suất khí quyển, thì ảnh hưởng của nhiệt độ ban đầu (khi nén khí vào bình) hoặc nhiệt độ hiện tại (200°C) lên tổng thể tích *khí có thể xả ra* đã được ngầm định hoặc bỏ qua để đơn giản hóa bài toán. Trong thực tế, nhiệt độ cao sẽ làm tăng áp suất, hoặc với cùng một áp suất thì thể tích sẽ lớn hơn. Nếu 330 lít là thể tích bình chứa, thì ở 200°C, lượng khí oxy bên trong bình ở 1000 Psig sẽ nhiều hơn so với ở nhiệt độ phòng.
Tuy nhiên, với các phương án đưa ra, cách tính đơn giản nhất (330L / 3L/phút) cho kết quả 110 phút, trùng với một trong các đáp án. Đây là cách giải bài toán thường gặp khi không cần đi sâu vào chi tiết vật lý phức tạp.

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.