Anh (chị) trình bày nội dung: Xử lý vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 61 của Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng?
Trả lời:
Đáp án đúng:
Câu hỏi này yêu cầu trình bày chi tiết nội dung về việc xử lý vi phạm các quy định liên quan đến chế độ, định mức và tiêu chuẩn, cụ thể theo Điều 61 của Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013. Để trả lời đầy đủ, cần phân tích các khía cạnh sau: 1. **Xác định các hành vi vi phạm**: Cần liệt kê rõ các hành vi nào được coi là vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn. Điều này có thể bao gồm việc ban hành các quy định không phù hợp, thực hiện không đúng các quy định đã ban hành, hoặc lợi dụng các quy định này để trục lợi cá nhân, gây thất thoát, lãng phí tài sản nhà nước. 2. **Quy định về xử lý**: Trình bày các nguyên tắc xử lý vi phạm. 3. **Thẩm quyền xử lý**: Xác định rõ ai là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm (ví dụ: người đứng đầu cơ quan, đơn vị, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan điều tra, tòa án). 4. **Trình tự, thủ tục xử lý**: Mô tả quy trình xử lý vi phạm, bao gồm các bước từ khi phát hiện hành vi vi phạm, xem xét, điều tra, ra quyết định xử lý và thi hành quyết định. 5. **Các hình thức xử lý**: Nêu rõ các hình thức xử lý có thể áp dụng, tùy thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của vi phạm, có thể là xử lý kỷ luật, xử lý hành chính, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày ba nội dung chính liên quan đến hoạt động thanh tra nhà nước theo Luật Thanh tra năm 2010:
1. Chức năng của cơ quan thanh tra nhà nước (Điều 5 Luật Thanh tra năm 2010): Nội dung này cần làm rõ vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan thanh tra nhà nước trong hệ thống quản lý hành chính. Cần nêu bật các chức năng như:
* Thanh tra hành chính: xem xét việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
* Thanh tra chuyên ngành: xem xét việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn, kỹ thuật, quy trình công tác của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
* Tham mưu, giúp cơ quan quản lý nhà nước thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra.
* Tham gia xây dựng pháp luật về thanh tra.
* Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thanh tra.
* Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc hoạt động thanh tra (Điều 7 Luật Thanh tra năm 2010): Phần này cần trình bày các quy tắc nền tảng mà hoạt động thanh tra phải tuân thủ để đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch và hiệu quả. Các nguyên tắc bao gồm:
* Tuân thủ pháp luật, đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch.
* Khách quan, chính xác, công bằng.
* Thực hiện theo đối tượng, phạm vi, thời gian và trình tự quy định.
* Thanh tra vụ việc rõ ràng, không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, thời gian.
* Khi có căn cứ về tội phạm thì chuyển hồ sơ vụ việc và kiến nghị khởi tố cho cơ quan điều tra.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan nhà nước (Điều 8 Luật Thanh tra năm 2010): Phần này yêu cầu làm rõ nghĩa vụ và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động thanh tra trong phạm vi quản lý của mình. Bao gồm:
* Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra.
* Ban hành theo thẩm quyền các quy định về thanh tra.
* Tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo, quyết định xử lý vụ việc thanh tra.
* Phối hợp với cơ quan thanh tra trong quá trình thanh tra.
* Tạo điều kiện để cơ quan thanh tra, người thanh tra thực hiện nhiệm vụ.
* Xử lý trách nhiệm đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thanh tra trong phạm vi quản lý.
Để trả lời đầy đủ, người học cần bám sát các điều luật được trích dẫn, giải thích rõ ràng từng nội dung theo quy định của pháp luật.
1. Chức năng của cơ quan thanh tra nhà nước (Điều 5 Luật Thanh tra năm 2010): Nội dung này cần làm rõ vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan thanh tra nhà nước trong hệ thống quản lý hành chính. Cần nêu bật các chức năng như:
* Thanh tra hành chính: xem xét việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
* Thanh tra chuyên ngành: xem xét việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn, kỹ thuật, quy trình công tác của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
* Tham mưu, giúp cơ quan quản lý nhà nước thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra.
* Tham gia xây dựng pháp luật về thanh tra.
* Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thanh tra.
* Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc hoạt động thanh tra (Điều 7 Luật Thanh tra năm 2010): Phần này cần trình bày các quy tắc nền tảng mà hoạt động thanh tra phải tuân thủ để đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch và hiệu quả. Các nguyên tắc bao gồm:
* Tuân thủ pháp luật, đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch.
* Khách quan, chính xác, công bằng.
* Thực hiện theo đối tượng, phạm vi, thời gian và trình tự quy định.
* Thanh tra vụ việc rõ ràng, không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, thời gian.
* Khi có căn cứ về tội phạm thì chuyển hồ sơ vụ việc và kiến nghị khởi tố cho cơ quan điều tra.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan nhà nước (Điều 8 Luật Thanh tra năm 2010): Phần này yêu cầu làm rõ nghĩa vụ và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động thanh tra trong phạm vi quản lý của mình. Bao gồm:
* Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra.
* Ban hành theo thẩm quyền các quy định về thanh tra.
* Tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo, quyết định xử lý vụ việc thanh tra.
* Phối hợp với cơ quan thanh tra trong quá trình thanh tra.
* Tạo điều kiện để cơ quan thanh tra, người thanh tra thực hiện nhiệm vụ.
* Xử lý trách nhiệm đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thanh tra trong phạm vi quản lý.
Để trả lời đầy đủ, người học cần bám sát các điều luật được trích dẫn, giải thích rõ ràng từng nội dung theo quy định của pháp luật.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày về thẩm quyền giải quyết khiếu nại của một số chức danh cụ thể theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011. Để trả lời đầy đủ, người học cần nắm vững các quy định tại các điều 17, 18, 19, và 20 của Luật Khiếu nại năm 2011. Cụ thể:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: Theo Điều 17 Luật Khiếu nại 2011, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Theo Điều 18 Luật Khiếu nại 2011, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: Theo Điều 19 Luật Khiếu nại 2011, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của mình, trừ các quyết định, hành vi đã được quy định tại Điều 17 và Điều 18. Đồng thời, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với các quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương: Theo Điều 20 Luật Khiếu nại 2011, Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thuộc Tỉnh ủy, Thành ủy, quận ủy, huyện ủy, thị ủy, thành ủy, đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy (sau đây gọi chung là cơ quan thuộc cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.
5. Giám đốc sở và cấp tương đương: Theo Điều 20 Luật Khiếu nại 2011, Giám đốc Sở và người đứng đầu cơ quan tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với các quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Thủ trưởng cơ quan thuộc cấp tỉnh.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: Theo Điều 17 Luật Khiếu nại 2011, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Theo Điều 18 Luật Khiếu nại 2011, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: Theo Điều 19 Luật Khiếu nại 2011, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của mình, trừ các quyết định, hành vi đã được quy định tại Điều 17 và Điều 18. Đồng thời, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với các quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương: Theo Điều 20 Luật Khiếu nại 2011, Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thuộc Tỉnh ủy, Thành ủy, quận ủy, huyện ủy, thị ủy, thành ủy, đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy (sau đây gọi chung là cơ quan thuộc cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.
5. Giám đốc sở và cấp tương đương: Theo Điều 20 Luật Khiếu nại 2011, Giám đốc Sở và người đứng đầu cơ quan tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với các quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Thủ trưởng cơ quan thuộc cấp tỉnh.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về việc tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân ở trung ương theo quy định tại Điều 11 Luật Tiếp công dân năm 2013. Để trả lời chính xác, người học cần nắm vững các quy định cụ thể của điều luật này, bao gồm:
1. Địa điểm tiếp công dân: Trụ sở tiếp công dân ở trung ương được thành lập ở các cơ quan trung ương của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.
2. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức trong việc tiếp công dân tại trụ sở:
* Phải bố trí cán bộ, công chức, viên chức đủ trình độ, năng lực, có phẩm chất đạo đức, liêm chính, phục vụ nhân dân để làm nhiệm vụ tiếp công dân.
* Phải có quy chế, nội quy rõ ràng về việc tiếp công dân.
* Phải công khai địa chỉ, thời gian tiếp công dân, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có).
* Phải trang bị cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị cần thiết phục vụ cho việc tiếp công dân.
* Phải ghi chép đầy đủ, trung thực nội dung buổi tiếp công dân vào sổ theo dõi hoặc hệ thống thông tin.
* Phải xử lý, đôn đốc, theo dõi kết quả giải quyết đối với những vụ việc đã tiếp.
* Phải phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình tiếp và xử lý vụ việc.
3. Quyền của người đến tiếp công dân tại trụ sở:
* Được cung cấp thông tin, giải thích về quyền và nghĩa vụ của mình.
* Được tôn trọng, đối xử bình đẳng, bảo đảm an toàn, bí mật thông tin cá nhân.
* Được yêu cầu cán bộ tiếp công dân thực hiện đúng trách nhiệm, đúng quy trình.
* Được khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người tiếp công dân.
4. Nghĩa vụ của người đến tiếp công dân tại trụ sở:
* Trình bày rõ ràng, trung thực sự việc, trình tự, diễn biến vụ việc.
* Cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
* Chấp hành nội quy, quy định của trụ sở tiếp công dân.
* Không có hành vi đe dọa, xúc phạm, cản trở người tiếp công dân hoặc người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh khác.
* Không mang theo vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các vật phẩm nguy hiểm khác vào trụ sở.
Việc trình bày đầy đủ các nội dung trên, dựa trên tinh thần và các điều khoản của Điều 11 Luật Tiếp công dân năm 2013, sẽ được coi là câu trả lời đầy đủ và chính xác.
1. Địa điểm tiếp công dân: Trụ sở tiếp công dân ở trung ương được thành lập ở các cơ quan trung ương của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.
2. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức trong việc tiếp công dân tại trụ sở:
* Phải bố trí cán bộ, công chức, viên chức đủ trình độ, năng lực, có phẩm chất đạo đức, liêm chính, phục vụ nhân dân để làm nhiệm vụ tiếp công dân.
* Phải có quy chế, nội quy rõ ràng về việc tiếp công dân.
* Phải công khai địa chỉ, thời gian tiếp công dân, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có).
* Phải trang bị cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị cần thiết phục vụ cho việc tiếp công dân.
* Phải ghi chép đầy đủ, trung thực nội dung buổi tiếp công dân vào sổ theo dõi hoặc hệ thống thông tin.
* Phải xử lý, đôn đốc, theo dõi kết quả giải quyết đối với những vụ việc đã tiếp.
* Phải phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình tiếp và xử lý vụ việc.
3. Quyền của người đến tiếp công dân tại trụ sở:
* Được cung cấp thông tin, giải thích về quyền và nghĩa vụ của mình.
* Được tôn trọng, đối xử bình đẳng, bảo đảm an toàn, bí mật thông tin cá nhân.
* Được yêu cầu cán bộ tiếp công dân thực hiện đúng trách nhiệm, đúng quy trình.
* Được khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người tiếp công dân.
4. Nghĩa vụ của người đến tiếp công dân tại trụ sở:
* Trình bày rõ ràng, trung thực sự việc, trình tự, diễn biến vụ việc.
* Cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
* Chấp hành nội quy, quy định của trụ sở tiếp công dân.
* Không có hành vi đe dọa, xúc phạm, cản trở người tiếp công dân hoặc người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh khác.
* Không mang theo vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các vật phẩm nguy hiểm khác vào trụ sở.
Việc trình bày đầy đủ các nội dung trên, dựa trên tinh thần và các điều khoản của Điều 11 Luật Tiếp công dân năm 2013, sẽ được coi là câu trả lời đầy đủ và chính xác.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về nguyên tắc và nội dung công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; công khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng các khoản hỗ trợ, viện trợ; kiểm toán việc sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước theo quy định tại các Điều 11, 17, 20 của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005. Để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần nắm vững và trình bày đầy đủ, chính xác các quy định pháp luật liên quan.
Phân tích yêu cầu:
1. Nguyên tắc và nội dung công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị: Cần làm rõ các nguyên tắc cơ bản (ví dụ: đảm bảo quyền tiếp cận thông tin, thông tin phải kịp thời, đầy đủ, chính xác, công khai theo trình tự, thủ tục) và nội dung công khai (ví dụ: thông tin về tổ chức, bộ máy, hoạt động, tài chính, dự án, kế hoạch, kết quả xử lý các vụ việc tham nhũng...).
2. Công khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng các khoản hỗ trợ, viện trợ: Trình bày rõ các quy định về việc công bố thông tin liên quan đến tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ, hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình.
3. Kiểm toán việc sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước: Giải thích vai trò và quy trình kiểm toán đối với việc sử dụng ngân sách nhà nước và tài sản công, nhằm phát hiện sai phạm, lãng phí, tham nhũng và đề xuất biện pháp xử lý.
Nội dung cần trình bày theo Luật Phòng, chống tham nhũng 2005:
* Điều 11. Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị: Quy định về các lĩnh vực phải công khai (kế hoạch, dự toán, quyết toán ngân sách; các dự án đầu tư; việc mua sắm tài sản công; việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, viên chức; hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo...); hình thức công khai (báo cáo, niêm yết, công bố trên cổng thông tin điện tử, phương tiện thông tin đại chúng...); trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
* Điều 17. Công khai, minh bạch trong việc quản lý, sử dụng các khoản hỗ trợ, viện trợ: Quy định về việc cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận viện trợ phải công khai thông tin về nguồn viện trợ, mục đích sử dụng, quyết toán, báo cáo kết quả sử dụng. Việc công khai phải được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và các quy định khác có liên quan.
* Điều 20. Kiểm toán việc sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước: Quy định về vai trò của Kiểm toán Nhà nước trong việc kiểm toán việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước; hoạt động kiểm toán phải bảo đảm độc lập, khách quan, tuân thủ pháp luật. Kết quả kiểm toán phải được công bố công khai theo quy định của pháp luật.
Phân tích yêu cầu:
1. Nguyên tắc và nội dung công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị: Cần làm rõ các nguyên tắc cơ bản (ví dụ: đảm bảo quyền tiếp cận thông tin, thông tin phải kịp thời, đầy đủ, chính xác, công khai theo trình tự, thủ tục) và nội dung công khai (ví dụ: thông tin về tổ chức, bộ máy, hoạt động, tài chính, dự án, kế hoạch, kết quả xử lý các vụ việc tham nhũng...).
2. Công khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng các khoản hỗ trợ, viện trợ: Trình bày rõ các quy định về việc công bố thông tin liên quan đến tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ, hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình.
3. Kiểm toán việc sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước: Giải thích vai trò và quy trình kiểm toán đối với việc sử dụng ngân sách nhà nước và tài sản công, nhằm phát hiện sai phạm, lãng phí, tham nhũng và đề xuất biện pháp xử lý.
Nội dung cần trình bày theo Luật Phòng, chống tham nhũng 2005:
* Điều 11. Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị: Quy định về các lĩnh vực phải công khai (kế hoạch, dự toán, quyết toán ngân sách; các dự án đầu tư; việc mua sắm tài sản công; việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, viên chức; hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo...); hình thức công khai (báo cáo, niêm yết, công bố trên cổng thông tin điện tử, phương tiện thông tin đại chúng...); trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
* Điều 17. Công khai, minh bạch trong việc quản lý, sử dụng các khoản hỗ trợ, viện trợ: Quy định về việc cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận viện trợ phải công khai thông tin về nguồn viện trợ, mục đích sử dụng, quyết toán, báo cáo kết quả sử dụng. Việc công khai phải được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và các quy định khác có liên quan.
* Điều 20. Kiểm toán việc sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước: Quy định về vai trò của Kiểm toán Nhà nước trong việc kiểm toán việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước; hoạt động kiểm toán phải bảo đảm độc lập, khách quan, tuân thủ pháp luật. Kết quả kiểm toán phải được công bố công khai theo quy định của pháp luật.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày về nghĩa vụ kê khai tài sản và các loại tài sản phải kê khai theo quy định tại Điều 44 và 45 của Luật Phòng chống tham nhũng năm 2005. Để trả lời đầy đủ câu hỏi này, người học cần nắm vững các quy định pháp luật liên quan đến việc kê khai tài sản của người có chức vụ, quyền hạn. Cụ thể, phần trình bày cần làm rõ: 1. Nghĩa vụ kê khai tài sản: Ai có nghĩa vụ kê khai tài sản? Kê khai tài sản nhằm mục đích gì? Thời điểm kê khai? Quy trình kê khai ra sao? 2. Tài sản phải kê khai: Các loại tài sản nào cần phải được kê khai? Quy định về giá trị tài sản phải kê khai? Cách thức xác định giá trị tài sản? Việc không kê khai hoặc kê khai không trung thực sẽ bị xử lý như thế nào? Luật Phòng chống tham nhũng năm 2005 đã quy định rõ trách nhiệm của người có chức vụ, quyền hạn trong việc kê khai tài sản để phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng liên quan đến tài sản. Câu hỏi này đòi hỏi kiến thức pháp luật chuyên sâu và khả năng trình bày logic, hệ thống. Do không có các lựa chọn đáp án được cung cấp kèm theo câu hỏi gốc, nên không thể xác định 'answer_iscorrect'. Tuy nhiên, nếu giả định rằng câu hỏi này là một câu hỏi tự luận mở và đòi hỏi người học tự trình bày, thì việc đánh giá câu trả lời sẽ dựa trên mức độ đầy đủ, chính xác và rõ ràng của nội dung trình bày theo quy định của pháp luật.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng