Anh (chị) trình bày nội dung: Trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại?
Trả lời:
Đáp án đúng:
Để trả lời câu hỏi này, bạn cần trình bày nội dung về trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP. Điều này bao gồm việc nêu rõ các nghĩa vụ cụ thể mà người đứng đầu phải thực hiện, như trực tiếp tiếp công dân định kỳ, chỉ đạo, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện công tác tiếp công dân, cũng như xử lý các vụ việc tồn đọng. Bên cạnh đó, cần nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động này.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày hai nội dung chính liên quan đến Luật Phòng, chống tham nhũng 2005: (1) Trách nhiệm của người không báo cáo hoặc không xử lý báo cáo về dấu hiệu tham nhũng; (2) Quy định về việc tặng quà và nhận quà tặng của cán bộ, công chức, viên chức theo Điều 39 và Điều 40 của Luật. Để trả lời đầy đủ, người học cần nêu rõ các quy định pháp luật liên quan đến từng phần.
Đối với nội dung thứ nhất, trách nhiệm của người không báo cáo hoặc không xử lý báo cáo về dấu hiệu tham nhũng được quy định tại Điều 16 của Luật Phòng, chống tham nhũng 2005. Theo đó, người có chức vụ, quyền hạn mà biết có hành vi tham nhũng nhưng không báo cáo, không xử lý theo quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Đối với nội dung thứ hai, quy định về tặng quà, nhận quà tặng của cán bộ, công chức, viên chức được quy định cụ thể tại Điều 39 và Điều 40 của Luật Phòng, chống tham nhũng 2005. Điều 39 quy định về việc tặng quà, nhận quà tặng của người có chức vụ, quyền hạn, theo đó: Cán bộ, công chức, viên chức không được nhận quà tặng bằng tiền, hiện vật hoặc các hình thức khác để giải quyết công việc có liên quan đến trách nhiệm của mình. Trong trường hợp không thể không nhận quà tặng, thì phải báo cáo với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để xử lý theo quy định của Chính phủ. Điều 40 quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến việc tặng quà, nhận quà tặng. Cụ thể, cơ quan, tổ chức, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức là người nhận quà tặng có trách nhiệm quy định thủ tục, trình tự việc tặng quà, nhận quà tặng và việc xử lý quà tặng theo quy định của Chính phủ.
Do đó, để trả lời câu hỏi này một cách chính xác, người học cần trình bày đầy đủ các quy định pháp luật được nêu trong Luật Phòng, chống tham nhũng 2005 liên quan đến hai khía cạnh trên.
Đối với nội dung thứ nhất, trách nhiệm của người không báo cáo hoặc không xử lý báo cáo về dấu hiệu tham nhũng được quy định tại Điều 16 của Luật Phòng, chống tham nhũng 2005. Theo đó, người có chức vụ, quyền hạn mà biết có hành vi tham nhũng nhưng không báo cáo, không xử lý theo quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Đối với nội dung thứ hai, quy định về tặng quà, nhận quà tặng của cán bộ, công chức, viên chức được quy định cụ thể tại Điều 39 và Điều 40 của Luật Phòng, chống tham nhũng 2005. Điều 39 quy định về việc tặng quà, nhận quà tặng của người có chức vụ, quyền hạn, theo đó: Cán bộ, công chức, viên chức không được nhận quà tặng bằng tiền, hiện vật hoặc các hình thức khác để giải quyết công việc có liên quan đến trách nhiệm của mình. Trong trường hợp không thể không nhận quà tặng, thì phải báo cáo với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để xử lý theo quy định của Chính phủ. Điều 40 quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến việc tặng quà, nhận quà tặng. Cụ thể, cơ quan, tổ chức, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức là người nhận quà tặng có trách nhiệm quy định thủ tục, trình tự việc tặng quà, nhận quà tặng và việc xử lý quà tặng theo quy định của Chính phủ.
Do đó, để trả lời câu hỏi này một cách chính xác, người học cần trình bày đầy đủ các quy định pháp luật được nêu trong Luật Phòng, chống tham nhũng 2005 liên quan đến hai khía cạnh trên.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan nhà nước trong công tác phòng, chống tham nhũng, cụ thể là:
1. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án.
2. Phối hợp công tác giữa cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước với cơ quan điều tra.
3. Phối hợp công tác giữa cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước với Viện kiểm sát.
Các nội dung này được quy định tại Điều 80, 81, 82 của Luật Phòng chống tham nhũng năm 2005.
Để trả lời đầy đủ câu hỏi này, người học cần nắm vững các quy định cụ thể về phạm vi, nguyên tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm của từng cơ quan trong việc phối hợp.
* Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án (Điều 80): Sự phối hợp này nhằm đảm bảo tính kịp thời, hiệu quả, đồng bộ trong việc phát hiện, xử lý các vụ việc tham nhũng. Phạm vi phối hợp bao gồm trao đổi thông tin, cung cấp tài liệu, yêu cầu giải thích, hỗ trợ trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
* Phối hợp công tác giữa cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước với cơ quan điều tra (Điều 81): Sự phối hợp này tập trung vào việc chuyển giao hồ sơ, tài liệu khi phát hiện dấu hiệu tội phạm trong quá trình thanh tra, kiểm toán; yêu cầu cơ quan điều tra cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác thanh tra, kiểm toán; phối hợp trong việc xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng.
* Phối hợp công tác giữa cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước với Viện kiểm sát (Điều 82): Sự phối hợp này bao gồm việc thông báo kết quả thanh tra, kiểm toán có liên quan đến trách nhiệm hình sự; Viện kiểm sát yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, yêu cầu giải thích khi có căn cứ để xem xét trách nhiệm hình sự; cơ quan thanh tra, kiểm toán có trách nhiệm tham gia phiên toà với tư cách là người làm chứng hoặc cung cấp chứng cứ theo yêu cầu của Viện kiểm sát.
Câu hỏi này đòi hỏi kiến thức pháp luật chuyên sâu về Luật Phòng chống tham nhũng năm 2005, đặc biệt là các quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thực thi pháp luật. Do không có các lựa chọn đáp án A, B, C, D để đánh giá là đúng hay sai, nên không thể xác định 'answer_iscorrect'. Tuy nhiên, nếu coi đây là một câu hỏi tự luận yêu cầu trình bày, thì việc trình bày đầy đủ, chính xác các quy định tại các điều luật được nêu là câu trả lời đúng.
1. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án.
2. Phối hợp công tác giữa cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước với cơ quan điều tra.
3. Phối hợp công tác giữa cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước với Viện kiểm sát.
Các nội dung này được quy định tại Điều 80, 81, 82 của Luật Phòng chống tham nhũng năm 2005.
Để trả lời đầy đủ câu hỏi này, người học cần nắm vững các quy định cụ thể về phạm vi, nguyên tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm của từng cơ quan trong việc phối hợp.
* Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án (Điều 80): Sự phối hợp này nhằm đảm bảo tính kịp thời, hiệu quả, đồng bộ trong việc phát hiện, xử lý các vụ việc tham nhũng. Phạm vi phối hợp bao gồm trao đổi thông tin, cung cấp tài liệu, yêu cầu giải thích, hỗ trợ trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
* Phối hợp công tác giữa cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước với cơ quan điều tra (Điều 81): Sự phối hợp này tập trung vào việc chuyển giao hồ sơ, tài liệu khi phát hiện dấu hiệu tội phạm trong quá trình thanh tra, kiểm toán; yêu cầu cơ quan điều tra cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác thanh tra, kiểm toán; phối hợp trong việc xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng.
* Phối hợp công tác giữa cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước với Viện kiểm sát (Điều 82): Sự phối hợp này bao gồm việc thông báo kết quả thanh tra, kiểm toán có liên quan đến trách nhiệm hình sự; Viện kiểm sát yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, yêu cầu giải thích khi có căn cứ để xem xét trách nhiệm hình sự; cơ quan thanh tra, kiểm toán có trách nhiệm tham gia phiên toà với tư cách là người làm chứng hoặc cung cấp chứng cứ theo yêu cầu của Viện kiểm sát.
Câu hỏi này đòi hỏi kiến thức pháp luật chuyên sâu về Luật Phòng chống tham nhũng năm 2005, đặc biệt là các quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thực thi pháp luật. Do không có các lựa chọn đáp án A, B, C, D để đánh giá là đúng hay sai, nên không thể xác định 'answer_iscorrect'. Tuy nhiên, nếu coi đây là một câu hỏi tự luận yêu cầu trình bày, thì việc trình bày đầy đủ, chính xác các quy định tại các điều luật được nêu là câu trả lời đúng.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về quyền và nghĩa vụ của người ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác theo quy định tại Điều 17 của Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013. Để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần nắm vững các quy định pháp luật liên quan đến phòng, chống tham nhũng, cụ thể là các biện pháp ngăn chặn và xử lý hành vi tham nhũng. Điều 17 của Nghị định 59/2013/NĐ-CP quy định chi tiết về thẩm quyền, trình tự, thủ tục và các biện pháp đi kèm khi ra quyết định tạm đình chỉ công tác hoặc tạm thời chuyển vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức có dấu hiệu tham nhũng. Các quyền và nghĩa vụ này bao gồm: quyền yêu cầu cung cấp thông tin, quyền ra quyết định dựa trên căn cứ pháp lý, quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo việc thi hành quyết định, cũng như nghĩa vụ giải thích rõ lý do, căn cứ ra quyết định, thời hạn, quyền và nghĩa vụ của người bị xử lý. Việc hiểu rõ điều khoản này giúp đảm bảo tính khách quan, minh bạch và đúng pháp luật trong quá trình xử lý các vụ việc có liên quan đến tham nhũng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày về trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và việc xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm, cụ thể theo quy định tại Điều 47, 48 của Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013.
Để trả lời câu hỏi này, cần tập trung vào hai nội dung chính:
1. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng:
* Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng tại cơ quan, đơn vị mình phụ trách.
* Chỉ đạo xây dựng và ban hành kế hoạch thanh tra hằng năm về phòng, chống tham nhũng.
* Phân công trách nhiệm cụ thể cho các bộ phận, cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện kế hoạch thanh tra và xử lý các hành vi tham nhũng.
* Giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra và các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
* Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thanh tra và công tác phòng, chống tham nhũng tại cơ quan, đơn vị.
* Chỉ đạo việc xử lý các sai phạm phát hiện qua thanh tra theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý.
2. Xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm theo quy định tại Điều 47, 48 của Nghị định số 59/2013/NĐ-CP:
* Điều 47. Xây dựng kế hoạch thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng:
* Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm về việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
* Kế hoạch này phải căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, đơn vị, các văn bản chỉ đạo của cấp trên và tình hình tham nhũng đã được phát hiện.
* Kế hoạch phải quy định rõ mục tiêu, nội dung, đối tượng, thời gian, địa bàn thanh tra, dự kiến biện pháp thực hiện và nguồn lực cần thiết.
* Kế hoạch thanh tra phải được gửi đến cơ quan thanh tra nhà nước có thẩm quyền để xem xét, phê duyệt hoặc cho ý kiến.
* Điều 48. Lập dự toán kinh phí cho hoạt động thanh tra:
* Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm lập dự toán kinh phí hằng năm cho hoạt động thanh tra, trong đó có hoạt động thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
* Dự toán kinh phí phải bao gồm các khoản chi cho việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện thanh tra, báo cáo kết quả thanh tra, xử lý vi phạm và các chi phí liên quan khác.
* Dự toán kinh phí phải được gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đánh giá:
Câu hỏi này thuộc dạng câu hỏi tự luận, yêu cầu trình bày, phân tích và tổng hợp kiến thức pháp luật. Để trả lời đúng, người học cần nắm vững nội dung của các điều luật được dẫn chiếu (Điều 47, 48 Nghị định 59/2013/NĐ-CP) và hiểu rõ vai trò, trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong công tác phòng, chống tham nhũng thông qua hoạt động thanh tra. Việc trả lời cần có cấu trúc rõ ràng, logic, bám sát các quy định của pháp luật.
Để trả lời câu hỏi này, cần tập trung vào hai nội dung chính:
1. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng:
* Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng tại cơ quan, đơn vị mình phụ trách.
* Chỉ đạo xây dựng và ban hành kế hoạch thanh tra hằng năm về phòng, chống tham nhũng.
* Phân công trách nhiệm cụ thể cho các bộ phận, cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện kế hoạch thanh tra và xử lý các hành vi tham nhũng.
* Giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra và các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
* Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thanh tra và công tác phòng, chống tham nhũng tại cơ quan, đơn vị.
* Chỉ đạo việc xử lý các sai phạm phát hiện qua thanh tra theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý.
2. Xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm theo quy định tại Điều 47, 48 của Nghị định số 59/2013/NĐ-CP:
* Điều 47. Xây dựng kế hoạch thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng:
* Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm về việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
* Kế hoạch này phải căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, đơn vị, các văn bản chỉ đạo của cấp trên và tình hình tham nhũng đã được phát hiện.
* Kế hoạch phải quy định rõ mục tiêu, nội dung, đối tượng, thời gian, địa bàn thanh tra, dự kiến biện pháp thực hiện và nguồn lực cần thiết.
* Kế hoạch thanh tra phải được gửi đến cơ quan thanh tra nhà nước có thẩm quyền để xem xét, phê duyệt hoặc cho ý kiến.
* Điều 48. Lập dự toán kinh phí cho hoạt động thanh tra:
* Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm lập dự toán kinh phí hằng năm cho hoạt động thanh tra, trong đó có hoạt động thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
* Dự toán kinh phí phải bao gồm các khoản chi cho việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện thanh tra, báo cáo kết quả thanh tra, xử lý vi phạm và các chi phí liên quan khác.
* Dự toán kinh phí phải được gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đánh giá:
Câu hỏi này thuộc dạng câu hỏi tự luận, yêu cầu trình bày, phân tích và tổng hợp kiến thức pháp luật. Để trả lời đúng, người học cần nắm vững nội dung của các điều luật được dẫn chiếu (Điều 47, 48 Nghị định 59/2013/NĐ-CP) và hiểu rõ vai trò, trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong công tác phòng, chống tham nhũng thông qua hoạt động thanh tra. Việc trả lời cần có cấu trúc rõ ràng, logic, bám sát các quy định của pháp luật.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về việc xây dựng, ban hành và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 60 của Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013. Để trả lời câu hỏi này, người học cần nắm vững các quy định chi tiết về công tác xây dựng và áp dụng các chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong phòng, chống tham nhũng được đề cập trong nghị định. Cụ thể, cần làm rõ các bước, trách nhiệm và nội dung của từng giai đoạn: xây dựng, ban hành và thực hiện. Việc xây dựng phải dựa trên cơ sở khoa học, thực tiễn, đảm bảo tính khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật. Giai đoạn ban hành liên quan đến thẩm quyền, quy trình ban hành văn bản và công bố công khai. Cuối cùng, giai đoạn thực hiện đòi hỏi việc áp dụng nghiêm túc các chế độ, định mức, tiêu chuẩn đã ban hành, đồng thời giám sát, kiểm tra việc thực hiện và xử lý các vi phạm (nếu có). Đây là một nội dung quan trọng trong công tác phòng, chống tham nhũng, góp phần tạo ra sự minh bạch, công bằng và hiệu quả trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Câu 1:
Anh (chị) trình bày nội dung: Trình tự khiếu nại quy định tại Điều 7 Luật Khiếu nại năm 2011?
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng