Anh (chị) trình bày nội dung: Phạm vi điều chỉnh; Đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 1, 2 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo?
Trả lời:
Đáp án đúng:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về "Phạm vi điều chỉnh" và "Đối tượng áp dụng" theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 của Nghị định số 31/2019/NĐ-CP. Đây là một câu hỏi yêu cầu kiến thức pháp lý cụ thể về luật Tố cáo. Để trả lời đúng, người học cần nắm vững nội dung của hai điều khoản này trong Nghị định. "Phạm vi điều chỉnh" xác định lĩnh vực, vấn đề mà văn bản quy phạm pháp luật đó sẽ điều chỉnh. "Đối tượng áp dụng" là những chủ thể, cá nhân, tổ chức chịu sự tác động và phải tuân thủ các quy định của văn bản đó. Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ban hành ngày 11 tháng 3 năm 2019 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo.
Theo Điều 1 (Phạm vi điều chỉnh): Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo về:
1. Trình tự, thủ tục thực hiện việc tố cáo, giải quyết tố cáo;
2. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo, người bị tố cáo, người giải quyết tố cáo;
3. Các biện pháp bảo vệ người tố cáo, người giải quyết tố cáo và việc khen thưởng, xử lý vi phạm trong hoạt động tố cáo.
Theo Điều 2 (Đối tượng áp dụng): Nghị định này áp dụng đối với:
1. Người tố cáo, người được tố cáo, người giải quyết tố cáo;
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động tố cáo và giải quyết tố cáo.
Do câu hỏi không cung cấp các lựa chọn đáp án để đánh giá, nên không thể xác định "answer_iscorrect". Tuy nhiên, để hoàn thành yêu cầu, tôi sẽ giả định rằng câu hỏi này yêu cầu trình bày nội dung theo đúng tinh thần của các điều khoản được nêu, và phần giải thích trên chính là nội dung cần trình bày để trả lời câu hỏi.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về công khai, minh bạch trong ba lĩnh vực cụ thể: y tế, khoa học - công nghệ, và thể dục, thể thao, theo quy định của Luật Phòng chống tham nhũng năm 2005, cụ thể là tại các Điều 24, 25, 26.
Để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần nắm vững và trình bày lại một cách có hệ thống các quy định về công khai, minh bạch đối với từng lĩnh vực như sau:
1. Công khai, minh bạch trong lĩnh vực y tế (Điều 24):
* Các cơ sở y tế công lập phải công khai thông tin về:
* Tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức.
* Chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đơn giá, giá dịch vụ y tế.
* Quy trình, thủ tục khám bệnh, chữa bệnh.
* Kết quả hoạt động, tình hình tài chính, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức.
* Các dự án đầu tư, mua sắm trang thiết bị, vật tư, thuốc.
* Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo.
* Các cơ quan quản lý nhà nước về y tế phải công khai:
* Chính sách, pháp luật về y tế.
* Quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành y tế.
* Kết quả thanh tra, kiểm tra.
* Danh mục các dịch vụ y tế được phép thực hiện.
2. Công khai, minh bạch trong lĩnh vực khoa học - công nghệ (Điều 25):
* Các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực khoa học - công nghệ phải công khai thông tin về:
* Các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
* Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
* Việc sử dụng ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học - công nghệ.
* Các tiêu chuẩn, quy trình đánh giá, nghiệm thu đề tài.
* Quyền sở hữu trí tuệ.
* Các cơ quan quản lý nhà nước về khoa học - công nghệ phải công khai:
* Chính sách, pháp luật về khoa học - công nghệ.
* Quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.
* Danh mục các dự án, nhiệm vụ khoa học - công nghệ ưu tiên.
* Kết quả thanh tra, kiểm tra.
3. Công khai, minh bạch trong lĩnh vực thể dục, thể thao (Điều 26):
* Các cơ quan, tổ chức quản lý nhà nước về thể dục, thể thao, các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực này phải công khai thông tin về:
* Chính sách, pháp luật về thể dục, thể thao.
* Quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao.
* Kế hoạch tổ chức các giải thi đấu thể thao, hoạt động thể thao quần chúng.
* Tiêu chuẩn, quy trình phong, tặng danh hiệu thể thao.
* Tình hình tài chính, việc sử dụng ngân sách nhà nước.
* Kết quả hoạt động, các dự án đầu tư.
* Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Việc trình bày đầy đủ, chính xác các nội dung trên, bám sát các điều khoản của Luật Phòng chống tham nhũng 2005 sẽ được xem là câu trả lời đúng và đầy đủ. Nếu thiếu sót một trong ba lĩnh vực hoặc không trình bày đúng các nội dung công khai, minh bạch theo luật định, câu trả lời sẽ không đạt yêu cầu.
Để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần nắm vững và trình bày lại một cách có hệ thống các quy định về công khai, minh bạch đối với từng lĩnh vực như sau:
1. Công khai, minh bạch trong lĩnh vực y tế (Điều 24):
* Các cơ sở y tế công lập phải công khai thông tin về:
* Tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức.
* Chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đơn giá, giá dịch vụ y tế.
* Quy trình, thủ tục khám bệnh, chữa bệnh.
* Kết quả hoạt động, tình hình tài chính, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức.
* Các dự án đầu tư, mua sắm trang thiết bị, vật tư, thuốc.
* Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo.
* Các cơ quan quản lý nhà nước về y tế phải công khai:
* Chính sách, pháp luật về y tế.
* Quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành y tế.
* Kết quả thanh tra, kiểm tra.
* Danh mục các dịch vụ y tế được phép thực hiện.
2. Công khai, minh bạch trong lĩnh vực khoa học - công nghệ (Điều 25):
* Các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực khoa học - công nghệ phải công khai thông tin về:
* Các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
* Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
* Việc sử dụng ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học - công nghệ.
* Các tiêu chuẩn, quy trình đánh giá, nghiệm thu đề tài.
* Quyền sở hữu trí tuệ.
* Các cơ quan quản lý nhà nước về khoa học - công nghệ phải công khai:
* Chính sách, pháp luật về khoa học - công nghệ.
* Quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.
* Danh mục các dự án, nhiệm vụ khoa học - công nghệ ưu tiên.
* Kết quả thanh tra, kiểm tra.
3. Công khai, minh bạch trong lĩnh vực thể dục, thể thao (Điều 26):
* Các cơ quan, tổ chức quản lý nhà nước về thể dục, thể thao, các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực này phải công khai thông tin về:
* Chính sách, pháp luật về thể dục, thể thao.
* Quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao.
* Kế hoạch tổ chức các giải thi đấu thể thao, hoạt động thể thao quần chúng.
* Tiêu chuẩn, quy trình phong, tặng danh hiệu thể thao.
* Tình hình tài chính, việc sử dụng ngân sách nhà nước.
* Kết quả hoạt động, các dự án đầu tư.
* Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Việc trình bày đầy đủ, chính xác các nội dung trên, bám sát các điều khoản của Luật Phòng chống tham nhũng 2005 sẽ được xem là câu trả lời đúng và đầy đủ. Nếu thiếu sót một trong ba lĩnh vực hoặc không trình bày đúng các nội dung công khai, minh bạch theo luật định, câu trả lời sẽ không đạt yêu cầu.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về "Nghĩa vụ giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm" và "xác minh tài sản" theo quy định tại Khoản 18, 19, Điều 1 của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng chống tham nhũng năm 2012. Để trả lời câu hỏi này một cách đầy đủ, người học cần làm rõ:
1. Nghĩa vụ giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm:
* Ai có nghĩa vụ này? (Cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người có chức vụ, quyền hạn trong các lĩnh vực khác).
* Khi nào phát sinh nghĩa vụ này? (Khi có biến động về tài sản, thu nhập làm tăng giá trị tài sản hoặc có tài sản, thu nhập mới mà nguồn gốc tài sản, thu nhập đó chưa được giải trình hoặc chưa được giải trình đầy đủ).
* Nội dung giải trình bao gồm những gì? (Phải giải trình rõ ràng, trung thực về nguồn gốc của tài sản tăng thêm, bao gồm cả tài sản, thu nhập tăng thêm của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên).
* Mục đích của việc giải trình? (Để cơ quan có thẩm quyền xem xét, xác minh, làm rõ tính hợp pháp của tài sản, thu nhập.
2. Xác minh tài sản theo quy định:
* Ai có thẩm quyền xác minh? (Cơ quan có thẩm quyền phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật).
* Khi nào thì tiến hành xác minh? (Khi có căn cứ cho rằng tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ giải trình không trung thực, không rõ ràng hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật).
* Quy trình xác minh? (Bao gồm các bước thu thập thông tin, tài liệu, làm việc với người có nghĩa vụ giải trình, và ra kết luận xác minh).
* Hậu quả của việc xác minh không trung thực hoặc không hợp tác? (Có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ vi phạm).
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng chống tham nhũng năm 2012 đã cụ thể hóa các quy định này nhằm tăng cường tính minh bạch, ngăn chặn hành vi tham nhũng và lãng phí tài sản công. Việc giải trình và xác minh tài sản là công cụ quan trọng để kiểm soát tài sản, thu nhập của những người có chức vụ, quyền hạn, góp phần xây dựng một nền công vụ liêm chính.
1. Nghĩa vụ giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm:
* Ai có nghĩa vụ này? (Cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người có chức vụ, quyền hạn trong các lĩnh vực khác).
* Khi nào phát sinh nghĩa vụ này? (Khi có biến động về tài sản, thu nhập làm tăng giá trị tài sản hoặc có tài sản, thu nhập mới mà nguồn gốc tài sản, thu nhập đó chưa được giải trình hoặc chưa được giải trình đầy đủ).
* Nội dung giải trình bao gồm những gì? (Phải giải trình rõ ràng, trung thực về nguồn gốc của tài sản tăng thêm, bao gồm cả tài sản, thu nhập tăng thêm của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên).
* Mục đích của việc giải trình? (Để cơ quan có thẩm quyền xem xét, xác minh, làm rõ tính hợp pháp của tài sản, thu nhập.
2. Xác minh tài sản theo quy định:
* Ai có thẩm quyền xác minh? (Cơ quan có thẩm quyền phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật).
* Khi nào thì tiến hành xác minh? (Khi có căn cứ cho rằng tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ giải trình không trung thực, không rõ ràng hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật).
* Quy trình xác minh? (Bao gồm các bước thu thập thông tin, tài liệu, làm việc với người có nghĩa vụ giải trình, và ra kết luận xác minh).
* Hậu quả của việc xác minh không trung thực hoặc không hợp tác? (Có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ vi phạm).
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng chống tham nhũng năm 2012 đã cụ thể hóa các quy định này nhằm tăng cường tính minh bạch, ngăn chặn hành vi tham nhũng và lãng phí tài sản công. Việc giải trình và xác minh tài sản là công cụ quan trọng để kiểm soát tài sản, thu nhập của những người có chức vụ, quyền hạn, góp phần xây dựng một nền công vụ liêm chính.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về "Bảo vệ người tố cáo" và "Khen thưởng" trong công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định tại Điều 58 và Điều 59 của Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013. Để trả lời đầy đủ, người học cần nắm vững các quy định cụ thể về:
1. Bảo vệ người tố cáo (Điều 58):
* Đối tượng được bảo vệ: Người tố cáo về hành vi tham nhũng.
* Các biện pháp bảo vệ:
* Bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo và gia đình họ.
* Bảo vệ vị trí công tác hoặc việc làm.
* Bố trí công tác hoặc đơn vị công tác mới nếu có yêu cầu chính đáng.
* Các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
* Thẩm quyền quyết định và thực hiện biện pháp bảo vệ.
* Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền trong việc bảo vệ người tố cáo.
* Quy định về xử lý hành vi can thiệp, cản trở hoặc trả thù người tố cáo.
2. Khen thưởng trong công tác phòng, chống tham nhũng (Điều 59):
* Đối tượng được khen thưởng: Người có thành tích trong công tác phòng, chống tham nhũng, bao gồm:
* Người tố cáo đúng sự thật về hành vi tham nhũng.
* Người tham gia, phối hợp, giúp đỡ trong công tác phòng, chống tham nhũng.
* Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phòng, chống tham nhũng.
* Hình thức khen thưởng: Các hình thức khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn.
* Thẩm quyền, quy trình, thủ tục khen thưởng.
* Tiêu chí đánh giá thành tích để khen thưởng.
Việc hiểu rõ và trình bày đầy đủ các nội dung trên sẽ cho thấy người học đã nắm vững các quy định pháp luật về bảo vệ người tố cáo và khen thưởng trong lĩnh vực phòng, chống tham nhũng theo Nghị định 59/2013/NĐ-CP.
1. Bảo vệ người tố cáo (Điều 58):
* Đối tượng được bảo vệ: Người tố cáo về hành vi tham nhũng.
* Các biện pháp bảo vệ:
* Bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo và gia đình họ.
* Bảo vệ vị trí công tác hoặc việc làm.
* Bố trí công tác hoặc đơn vị công tác mới nếu có yêu cầu chính đáng.
* Các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
* Thẩm quyền quyết định và thực hiện biện pháp bảo vệ.
* Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền trong việc bảo vệ người tố cáo.
* Quy định về xử lý hành vi can thiệp, cản trở hoặc trả thù người tố cáo.
2. Khen thưởng trong công tác phòng, chống tham nhũng (Điều 59):
* Đối tượng được khen thưởng: Người có thành tích trong công tác phòng, chống tham nhũng, bao gồm:
* Người tố cáo đúng sự thật về hành vi tham nhũng.
* Người tham gia, phối hợp, giúp đỡ trong công tác phòng, chống tham nhũng.
* Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phòng, chống tham nhũng.
* Hình thức khen thưởng: Các hình thức khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn.
* Thẩm quyền, quy trình, thủ tục khen thưởng.
* Tiêu chí đánh giá thành tích để khen thưởng.
Việc hiểu rõ và trình bày đầy đủ các nội dung trên sẽ cho thấy người học đã nắm vững các quy định pháp luật về bảo vệ người tố cáo và khen thưởng trong lĩnh vực phòng, chống tham nhũng theo Nghị định 59/2013/NĐ-CP.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về Quản lý, sử dụng Bản kê khai theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 về minh bạch tài sản, thu nhập. Để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần nắm vững các quy định pháp luật liên quan đến công tác minh bạch tài sản, thu nhập. Cụ thể, cần trình bày rõ các nội dung sau:
1. Mục đích sử dụng Bản kê khai: Bản kê khai tài sản, thu nhập được sử dụng để phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng, phục vụ việc xác minh tài sản, thu nhập khi có cơ sở cho rằng người có nghĩa vụ kê khai có hành vi tham nhũng hoặc tài sản, thu nhập không trung thực.
2. Quản lý Bản kê khai:
- Cơ quan quản lý bản kê khai có trách nhiệm lưu trữ bản kê khai theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
-Bản kê khai của người có chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được lưu giữ tại cơ quan, đơn vị đó và có thể được gửi bản sao cho cơ quan thanh tra, kiểm tra, điều tra có thẩm quyền khi có yêu cầu.
-Việc quản lý, lưu trữ bản kê khai phải đảm bảo tính bảo mật, an toàn và chỉ được cung cấp cho những người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Sử dụng Bản kê khai:
-Bản kê khai chỉ được sử dụng cho mục đích phòng, chống tham nhũng, xác minh tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật.
-Cơ quan, người có thẩm quyền khi sử dụng bản kê khai phải tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục và chịu trách nhiệm về việc sử dụng thông tin từ bản kê khai.
-Thông tin từ bản kê khai không được sử dụng vào mục đích cá nhân, vụ lợi hoặc tiết lộ cho những người không có thẩm quyền.
4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có nghĩa vụ kê khai:
-Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức việc kê khai, tiếp nhận, quản lý, lưu trữ và sử dụng bản kê khai theo đúng quy định.
-Người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm kê khai trung thực, đầy đủ, chính xác và chịu trách nhiệm về tính trung thực, đầy đủ, chính xác của bản kê khai.
5. Thời hạn lưu trữ: Nghị định quy định rõ thời hạn lưu trữ bản kê khai để đảm bảo việc tra cứu và sử dụng khi cần thiết.
Để trả lời chính xác, người học cần viện dẫn hoặc diễn giải lại các quy định cụ thể trong Điều 10 của Nghị định số 78/2013/NĐ-CP. Do không có các phương án trả lời cụ thể để đánh giá, nên phần giải thích này tập trung vào việc mô tả đầy đủ nội dung cần có trong một câu trả lời đúng.
1. Mục đích sử dụng Bản kê khai: Bản kê khai tài sản, thu nhập được sử dụng để phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng, phục vụ việc xác minh tài sản, thu nhập khi có cơ sở cho rằng người có nghĩa vụ kê khai có hành vi tham nhũng hoặc tài sản, thu nhập không trung thực.
2. Quản lý Bản kê khai:
- Cơ quan quản lý bản kê khai có trách nhiệm lưu trữ bản kê khai theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
-Bản kê khai của người có chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được lưu giữ tại cơ quan, đơn vị đó và có thể được gửi bản sao cho cơ quan thanh tra, kiểm tra, điều tra có thẩm quyền khi có yêu cầu.
-Việc quản lý, lưu trữ bản kê khai phải đảm bảo tính bảo mật, an toàn và chỉ được cung cấp cho những người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Sử dụng Bản kê khai:
-Bản kê khai chỉ được sử dụng cho mục đích phòng, chống tham nhũng, xác minh tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật.
-Cơ quan, người có thẩm quyền khi sử dụng bản kê khai phải tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục và chịu trách nhiệm về việc sử dụng thông tin từ bản kê khai.
-Thông tin từ bản kê khai không được sử dụng vào mục đích cá nhân, vụ lợi hoặc tiết lộ cho những người không có thẩm quyền.
4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có nghĩa vụ kê khai:
-Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức việc kê khai, tiếp nhận, quản lý, lưu trữ và sử dụng bản kê khai theo đúng quy định.
-Người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm kê khai trung thực, đầy đủ, chính xác và chịu trách nhiệm về tính trung thực, đầy đủ, chính xác của bản kê khai.
5. Thời hạn lưu trữ: Nghị định quy định rõ thời hạn lưu trữ bản kê khai để đảm bảo việc tra cứu và sử dụng khi cần thiết.
Để trả lời chính xác, người học cần viện dẫn hoặc diễn giải lại các quy định cụ thể trong Điều 10 của Nghị định số 78/2013/NĐ-CP. Do không có các phương án trả lời cụ thể để đánh giá, nên phần giải thích này tập trung vào việc mô tả đầy đủ nội dung cần có trong một câu trả lời đúng.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày hai nội dung chính liên quan đến trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước theo Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08/8/2013:
1. Những nội dung không thuộc phạm vi trách nhiệm giải trình: Điều 5 của Nghị định này quy định rõ những vấn đề mà cơ quan nhà nước không có trách nhiệm phải giải trình. Cụ thể, đó là các nội dung liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, hoặc những thông tin thuộc phạm vi đời tư của công dân mà pháp luật có quy định cấm công khai. Ngoài ra, những vấn đề đang trong quá trình điều tra, xem xét, hoặc đã được xử lý theo quy định của pháp luật mà chưa có yêu cầu xem xét lại cũng không thuộc phạm vi trách nhiệm giải trình.
2. Điều kiện tiếp nhận yêu cầu giải trình: Điều 6 của Nghị định nêu rõ các điều kiện cần thiết để yêu cầu giải trình được tiếp nhận và xử lý. Yêu cầu giải trình phải được gửi bằng văn bản, có ghi rõ họ tên, địa chỉ của người yêu cầu, nội dung yêu cầu giải trình cụ thể. Yêu cầu phải liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước được giao. Đồng thời, yêu cầu không được vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh và quyền riêng tư. Các yêu cầu không đáp ứng đủ các điều kiện này có thể sẽ không được cơ quan nhà nước tiếp nhận giải trình.
Việc hiểu rõ hai nội dung này giúp cán bộ, công chức và người dân nắm vững quyền và nghĩa vụ trong quan hệ trách nhiệm giải trình giữa cơ quan nhà nước và công dân, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước.
1. Những nội dung không thuộc phạm vi trách nhiệm giải trình: Điều 5 của Nghị định này quy định rõ những vấn đề mà cơ quan nhà nước không có trách nhiệm phải giải trình. Cụ thể, đó là các nội dung liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, hoặc những thông tin thuộc phạm vi đời tư của công dân mà pháp luật có quy định cấm công khai. Ngoài ra, những vấn đề đang trong quá trình điều tra, xem xét, hoặc đã được xử lý theo quy định của pháp luật mà chưa có yêu cầu xem xét lại cũng không thuộc phạm vi trách nhiệm giải trình.
2. Điều kiện tiếp nhận yêu cầu giải trình: Điều 6 của Nghị định nêu rõ các điều kiện cần thiết để yêu cầu giải trình được tiếp nhận và xử lý. Yêu cầu giải trình phải được gửi bằng văn bản, có ghi rõ họ tên, địa chỉ của người yêu cầu, nội dung yêu cầu giải trình cụ thể. Yêu cầu phải liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước được giao. Đồng thời, yêu cầu không được vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh và quyền riêng tư. Các yêu cầu không đáp ứng đủ các điều kiện này có thể sẽ không được cơ quan nhà nước tiếp nhận giải trình.
Việc hiểu rõ hai nội dung này giúp cán bộ, công chức và người dân nắm vững quyền và nghĩa vụ trong quan hệ trách nhiệm giải trình giữa cơ quan nhà nước và công dân, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng