Anh (chị) trình bày nội dung: Khoản 1,2,3 Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm theo quy định tại Điều 37 của Luật Phòng chống tham nhũng 2005?
Trả lời:
Đáp án đúng:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung của Khoản 1, 2, và 3, Điều 37 của Luật Phòng chống tham nhũng năm 2005, quy định về những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm. Để trả lời chính xác, người học cần nắm vững các quy định cụ thể được liệt kê trong các khoản này. Cụ thể:
Khoản 1: Quy định về việc tặng quà, nhận quà và việc sử dụng phương tiện, tài liệu, thông tin, bí mật nhà nước, tài khoản của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Khoản 2: Quy định về việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, tập thể, cá nhân.
Khoản 3: Quy định về việc sử dụng tài sản nhà nước, tài sản của tập thể, tài sản hợp pháp của cá nhân để phục vụ lợi ích bản thân hoặc người thân.
Việc hiểu rõ từng khoản sẽ giúp người học trình bày đầy đủ và chính xác các hành vi bị cấm đối với cán bộ, công chức, viên chức theo luật định. Đây là nội dung quan trọng trong công tác phòng chống tham nhũng, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức liêm chính, chuyên nghiệp.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về "Công khai, minh bạch trong quản lý doanh nghiệp nhà nước" theo quy định tại Khoản 5, Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2012. Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2012, được sửa đổi, bổ sung, đã quy định rõ các yêu cầu về công khai, minh bạch trong quản lý doanh nghiệp nhà nước. Cụ thể, Khoản 5, Điều 1 của Luật này (sau khi sửa đổi, bổ sung) đã tập trung vào việc yêu cầu các doanh nghiệp nhà nước phải công khai thông tin về hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước, cũng như các biện pháp phòng, chống tham nhũng. Các nội dung cần được trình bày bao gồm:
1. Phạm vi áp dụng: Quy định này áp dụng đối với các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ toàn bộ hoặc phần vốn chi phối.
2. Nghĩa vụ công khai: Doanh nghiệp nhà nước có nghĩa vụ công khai các thông tin sau đây:
* Tổ chức quản lý, bộ máy quản lý, cơ cấu tổ chức, danh sách người quản lý doanh nghiệp.
* Tình hình tài chính, bao gồm báo cáo tài chính đã được kiểm toán, các khoản đầu tư, chi phí, lợi nhuận, thua lỗ.
* Việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước, bao gồm giá trị tài sản, nguồn vốn, việc huy động vốn, đầu tư phát triển.
* Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, các chỉ tiêu kế hoạch và kết quả thực hiện kế hoạch.
* Chính sách, quy chế liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công, đầu tư, mua sắm tài sản, dịch vụ.
* Các biện pháp phòng, chống tham nhũng đã được áp dụng, kết quả thực hiện.
3. Hình thức và thời điểm công khai: Thông tin phải được công khai trên cổng thông tin điện tử của doanh nghiệp (nếu có) hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác, và định kỳ theo quy định của pháp luật (thường là hàng năm hoặc khi có sự thay đổi lớn).
4. Mục đích của việc công khai, minh bạch: Nhằm tăng cường hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công, ngăn chặn hành vi tham nhũng, lãng phí, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, lành mạnh, nâng cao trách nhiệm giải trình của người quản lý doanh nghiệp nhà nước trước Nhà nước và xã hội.
Để trả lời đầy đủ câu hỏi này, người học cần nắm vững các quy định cụ thể trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2012 liên quan đến doanh nghiệp nhà nước và việc công khai thông tin. Thiếu sót bất kỳ nội dung nào trong các gạch đầu dòng trên có thể được xem là trả lời chưa đầy đủ.
1. Phạm vi áp dụng: Quy định này áp dụng đối với các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ toàn bộ hoặc phần vốn chi phối.
2. Nghĩa vụ công khai: Doanh nghiệp nhà nước có nghĩa vụ công khai các thông tin sau đây:
* Tổ chức quản lý, bộ máy quản lý, cơ cấu tổ chức, danh sách người quản lý doanh nghiệp.
* Tình hình tài chính, bao gồm báo cáo tài chính đã được kiểm toán, các khoản đầu tư, chi phí, lợi nhuận, thua lỗ.
* Việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước, bao gồm giá trị tài sản, nguồn vốn, việc huy động vốn, đầu tư phát triển.
* Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, các chỉ tiêu kế hoạch và kết quả thực hiện kế hoạch.
* Chính sách, quy chế liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công, đầu tư, mua sắm tài sản, dịch vụ.
* Các biện pháp phòng, chống tham nhũng đã được áp dụng, kết quả thực hiện.
3. Hình thức và thời điểm công khai: Thông tin phải được công khai trên cổng thông tin điện tử của doanh nghiệp (nếu có) hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác, và định kỳ theo quy định của pháp luật (thường là hàng năm hoặc khi có sự thay đổi lớn).
4. Mục đích của việc công khai, minh bạch: Nhằm tăng cường hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công, ngăn chặn hành vi tham nhũng, lãng phí, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, lành mạnh, nâng cao trách nhiệm giải trình của người quản lý doanh nghiệp nhà nước trước Nhà nước và xã hội.
Để trả lời đầy đủ câu hỏi này, người học cần nắm vững các quy định cụ thể trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2012 liên quan đến doanh nghiệp nhà nước và việc công khai thông tin. Thiếu sót bất kỳ nội dung nào trong các gạch đầu dòng trên có thể được xem là trả lời chưa đầy đủ.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày về thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ công tác và tạm thời chuyển vị trí công tác khác trong cơ quan hành chính nhà nước, dựa trên quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 14 của Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013. Để trả lời đầy đủ và chính xác, người học cần nắm vững các quy định cụ thể về việc ai có thẩm quyền ra quyết định trong từng trường hợp được liệt kê trong các khoản của điều luật này. Cụ thể:
* Khoản 1 Điều 14 Nghị định 59/2013/NĐ-CP quy định về thẩm quyền tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức. Người có thẩm quyền bổ nhiệm, cách chức, giáng chức, buộc thôi việc, hoặc quyết định các hình thức xử lý kỷ luật khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thì có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ công tác.
* Khoản 2 Điều 14 Nghị định 59/2013/NĐ-CP quy định về thẩm quyền tạm đình chỉ công tác đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng trong các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng. Theo đó, người có thẩm quyền bổ nhiệm, cách chức, giáng chức, hoặc quyết định các hình thức xử lý kỷ luật khác đối với các đối tượng này thì có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ công tác.
* Khoản 3 Điều 14 Nghị định 59/2013/NĐ-CP quy định về thẩm quyền tạm đình chỉ công tác đối với sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức trong các đơn vị thuộc Bộ Công an. Tương tự, người có thẩm quyền bổ nhiệm, cách chức, giáng chức, hoặc quyết định các hình thức xử lý kỷ luật khác đối với các đối tượng này thì có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ công tác.
* Khoản 4 Điều 14 Nghị định 59/2013/NĐ-CP quy định về thẩm quyền tạm thời chuyển vị trí công tác khác. Khi có căn cứ để xác định người có hành vi tham nhũng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người đó để phục vụ công tác điều tra, xác minh.
Do đó, để trả lời câu hỏi này, người học cần trình bày chi tiết nội dung quy định tại từng khoản trên, làm rõ đối tượng áp dụng và người có thẩm quyền đưa ra quyết định trong mỗi trường hợp. Đây là một câu hỏi yêu cầu kiến thức pháp luật cụ thể, không có đáp án đúng hay sai theo dạng trắc nghiệm mà là đánh giá khả năng trình bày, diễn giải quy định pháp luật của người học.
* Khoản 1 Điều 14 Nghị định 59/2013/NĐ-CP quy định về thẩm quyền tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức. Người có thẩm quyền bổ nhiệm, cách chức, giáng chức, buộc thôi việc, hoặc quyết định các hình thức xử lý kỷ luật khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thì có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ công tác.
* Khoản 2 Điều 14 Nghị định 59/2013/NĐ-CP quy định về thẩm quyền tạm đình chỉ công tác đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng trong các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng. Theo đó, người có thẩm quyền bổ nhiệm, cách chức, giáng chức, hoặc quyết định các hình thức xử lý kỷ luật khác đối với các đối tượng này thì có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ công tác.
* Khoản 3 Điều 14 Nghị định 59/2013/NĐ-CP quy định về thẩm quyền tạm đình chỉ công tác đối với sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức trong các đơn vị thuộc Bộ Công an. Tương tự, người có thẩm quyền bổ nhiệm, cách chức, giáng chức, hoặc quyết định các hình thức xử lý kỷ luật khác đối với các đối tượng này thì có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ công tác.
* Khoản 4 Điều 14 Nghị định 59/2013/NĐ-CP quy định về thẩm quyền tạm thời chuyển vị trí công tác khác. Khi có căn cứ để xác định người có hành vi tham nhũng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người đó để phục vụ công tác điều tra, xác minh.
Do đó, để trả lời câu hỏi này, người học cần trình bày chi tiết nội dung quy định tại từng khoản trên, làm rõ đối tượng áp dụng và người có thẩm quyền đưa ra quyết định trong mỗi trường hợp. Đây là một câu hỏi yêu cầu kiến thức pháp luật cụ thể, không có đáp án đúng hay sai theo dạng trắc nghiệm mà là đánh giá khả năng trình bày, diễn giải quy định pháp luật của người học.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày về hai nội dung chính liên quan đến Thanh tra viên theo Luật Thanh tra năm 2010: thứ nhất là quy định về Thanh tra viên tại Điều 31, và thứ hai là tiêu chuẩn chung của Thanh tra viên tại Điều 32. Để trả lời đầy đủ, người học cần nêu rõ:
1. Quy định về Thanh tra viên tại Điều 31, Luật Thanh tra năm 2010:
Điều này tập trung vào việc xác định Thanh tra viên là ai, vai trò và chức năng của họ trong hoạt động thanh tra. Cần làm rõ:
- Thanh tra viên là công chức thanh tra.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra viên được quy định trong Luật Thanh tra và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Thanh tra viên có thể được bổ nhiệm vào các ngạch chuyên môn nghiệp vụ thanh tra hoặc ngạch thanh tra hành chính.
- Việc phân loại Thanh tra viên (ví dụ: Thanh tra viên chính, Thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra) nếu có quy định cụ thể trong điều luật này.
2. Tiêu chuẩn chung của Thanh tra viên tại Điều 32, Luật Thanh tra năm 2010:
Phần này đề cập đến những yêu cầu, phẩm chất và năng lực mà một người cần có để được bổ nhiệm hoặc giữ vị trí Thanh tra viên. Cần trình bày các tiêu chuẩn như:
- Về phẩm chất đạo đức: trung thực, liêm khiết, khách quan, công tâm, dũng cảm.
- Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: có bằng cấp chuyên môn phù hợp với lĩnh vực thanh tra được phân công; có kiến thức về pháp luật; có nghiệp vụ thanh tra.
- Về kinh nghiệm công tác: có thời gian công tác trong lĩnh vực thanh tra hoặc lĩnh vực chuyên môn liên quan.
- Về năng lực công tác: có khả năng thực hiện nhiệm vụ thanh tra, bao gồm thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, kết luận và kiến nghị.
- Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật, ví dụ như về sức khỏe, tư cách đạo đức nghề nghiệp.
Do câu hỏi không cung cấp các lựa chọn đáp án để đánh giá tính đúng sai, nên phần `answer_iscorrect` sẽ được để là "null". Việc đánh giá tính đúng sai sẽ dựa trên mức độ đầy đủ, chính xác và logic của nội dung trình bày theo quy định của hai điều luật đã nêu.
1. Quy định về Thanh tra viên tại Điều 31, Luật Thanh tra năm 2010:
Điều này tập trung vào việc xác định Thanh tra viên là ai, vai trò và chức năng của họ trong hoạt động thanh tra. Cần làm rõ:
- Thanh tra viên là công chức thanh tra.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra viên được quy định trong Luật Thanh tra và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Thanh tra viên có thể được bổ nhiệm vào các ngạch chuyên môn nghiệp vụ thanh tra hoặc ngạch thanh tra hành chính.
- Việc phân loại Thanh tra viên (ví dụ: Thanh tra viên chính, Thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra) nếu có quy định cụ thể trong điều luật này.
2. Tiêu chuẩn chung của Thanh tra viên tại Điều 32, Luật Thanh tra năm 2010:
Phần này đề cập đến những yêu cầu, phẩm chất và năng lực mà một người cần có để được bổ nhiệm hoặc giữ vị trí Thanh tra viên. Cần trình bày các tiêu chuẩn như:
- Về phẩm chất đạo đức: trung thực, liêm khiết, khách quan, công tâm, dũng cảm.
- Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: có bằng cấp chuyên môn phù hợp với lĩnh vực thanh tra được phân công; có kiến thức về pháp luật; có nghiệp vụ thanh tra.
- Về kinh nghiệm công tác: có thời gian công tác trong lĩnh vực thanh tra hoặc lĩnh vực chuyên môn liên quan.
- Về năng lực công tác: có khả năng thực hiện nhiệm vụ thanh tra, bao gồm thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, kết luận và kiến nghị.
- Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật, ví dụ như về sức khỏe, tư cách đạo đức nghề nghiệp.
Do câu hỏi không cung cấp các lựa chọn đáp án để đánh giá tính đúng sai, nên phần `answer_iscorrect` sẽ được để là "null". Việc đánh giá tính đúng sai sẽ dựa trên mức độ đầy đủ, chính xác và logic của nội dung trình bày theo quy định của hai điều luật đã nêu.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung khái niệm của các thuật ngữ pháp lý liên quan đến hoạt động thanh tra theo quy định tại Điều 3 của Luật Thanh tra năm 2010. Để trả lời đúng, cần diễn đạt lại định nghĩa của từng khái niệm theo luật:
1. Thanh tra nhà nước: Là hoạt động xem xét, đánh giá, đối chiếu theo trình tự, thủ tục thanh tra đối với những đối tượng thanh tra theo quy định của pháp luật thanh tra.
2. Thanh tra hành chính: Là thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước.
3. Thanh tra chuyên ngành: Là thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước về chuyên ngành.
4. Kế hoạch thanh tra: Là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, trong đó xác định rõ mục tiêu, đối tượng, nội dung, thời gian, tiến độ và cơ quan thực hiện cuộc thanh tra.
5. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành: Là cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
6. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành: Là công chức, viên chức hoặc sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, được cấp giấy chứng minh nhân dân thanh tra và được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quy định của pháp luật.
7. Thanh tra nhân dân: Là cơ quan giám sát thi hành pháp luật, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân tại địa phương, cơ sở.
1. Thanh tra nhà nước: Là hoạt động xem xét, đánh giá, đối chiếu theo trình tự, thủ tục thanh tra đối với những đối tượng thanh tra theo quy định của pháp luật thanh tra.
2. Thanh tra hành chính: Là thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước.
3. Thanh tra chuyên ngành: Là thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước về chuyên ngành.
4. Kế hoạch thanh tra: Là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, trong đó xác định rõ mục tiêu, đối tượng, nội dung, thời gian, tiến độ và cơ quan thực hiện cuộc thanh tra.
5. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành: Là cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
6. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành: Là công chức, viên chức hoặc sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, được cấp giấy chứng minh nhân dân thanh tra và được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quy định của pháp luật.
7. Thanh tra nhân dân: Là cơ quan giám sát thi hành pháp luật, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân tại địa phương, cơ sở.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về ba quy trình liên quan đến giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011, bao gồm: xác minh nội dung khiếu nại lần hai (Điều 38), tổ chức đối thoại lần hai (Điều 39) và quyết định giải quyết khiếu nại lần hai (Điều 40). Để trả lời đầy đủ, người học cần nêu rõ từng bước, từng quy định cụ thể trong mỗi điều luật. Cụ thể:
- Điều 38. Xác minh nội dung khiếu nại lần hai: Quy định về việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền lần hai phải tiến hành xác minh khách quan, toàn diện nội dung khiếu nại. Quá trình này bao gồm thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ, tài liệu liên quan, làm rõ căn cứ khiếu nại, các tình tiết khách quan và ý kiến của các bên liên quan.
- Điều 39. Tổ chức đối thoại lần hai: Quy định về trình tự, thủ tục tổ chức đối thoại. Cơ quan giải quyết khiếu nại lần hai phải triệu tập các bên tham gia khiếu nại, tống đạt quyết định triệu tập đối thoại, chuẩn bị nội dung, địa điểm, thời gian và điều hành buổi đối thoại. Mục đích của đối thoại lần hai là để làm rõ thêm các vấn đề còn mâu thuẫn, chưa được làm sáng tỏ trong quá trình xác minh, tạo cơ hội cho các bên trình bày, tranh luận và đưa ra các đề xuất.
- Điều 40. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai: Quy định về nội dung, hình thức và hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. Quyết định phải dựa trên kết quả xác minh, đối thoại và các quy định pháp luật. Quyết định này phải nêu rõ cơ sở pháp lý, căn cứ giải quyết, nội dung giải quyết đối với từng yêu cầu của người khiếu nại, các biện pháp xử lý (nếu có) và quyền khiếu nại tiếp theo của người khiếu nại đối với quyết định này (nếu vẫn chưa đồng ý). Phân tích chi tiết các quy định này sẽ đảm bảo câu trả lời đầy đủ và chính xác theo yêu cầu của câu hỏi.
- Điều 38. Xác minh nội dung khiếu nại lần hai: Quy định về việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền lần hai phải tiến hành xác minh khách quan, toàn diện nội dung khiếu nại. Quá trình này bao gồm thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ, tài liệu liên quan, làm rõ căn cứ khiếu nại, các tình tiết khách quan và ý kiến của các bên liên quan.
- Điều 39. Tổ chức đối thoại lần hai: Quy định về trình tự, thủ tục tổ chức đối thoại. Cơ quan giải quyết khiếu nại lần hai phải triệu tập các bên tham gia khiếu nại, tống đạt quyết định triệu tập đối thoại, chuẩn bị nội dung, địa điểm, thời gian và điều hành buổi đối thoại. Mục đích của đối thoại lần hai là để làm rõ thêm các vấn đề còn mâu thuẫn, chưa được làm sáng tỏ trong quá trình xác minh, tạo cơ hội cho các bên trình bày, tranh luận và đưa ra các đề xuất.
- Điều 40. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai: Quy định về nội dung, hình thức và hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. Quyết định phải dựa trên kết quả xác minh, đối thoại và các quy định pháp luật. Quyết định này phải nêu rõ cơ sở pháp lý, căn cứ giải quyết, nội dung giải quyết đối với từng yêu cầu của người khiếu nại, các biện pháp xử lý (nếu có) và quyền khiếu nại tiếp theo của người khiếu nại đối với quyết định này (nếu vẫn chưa đồng ý). Phân tích chi tiết các quy định này sẽ đảm bảo câu trả lời đầy đủ và chính xác theo yêu cầu của câu hỏi.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng