Anh (chị) trình bày nội dung: Hồ sơ thanh tra quy định tại Điều 59, Luật Thanh tra năm 2010; trách nhiệm của cơ quan điều tra quy định tại Điều 60, Luật Thanh tra năm 2010?
Trả lời:
Đáp án đúng:
Câu hỏi yêu cầu trình bày hai nội dung chính liên quan đến Luật Thanh tra năm 2010: (1) Hồ sơ thanh tra theo quy định tại Điều 59 và (2) Trách nhiệm của cơ quan điều tra theo quy định tại Điều 60. Để trả lời đầy đủ, người học cần nêu rõ các thành phần cấu tạo nên hồ sơ thanh tra bao gồm những giấy tờ, tài liệu gì; mục đích, ý nghĩa của hồ sơ thanh tra. Đồng thời, cần liệt kê và giải thích chi tiết các trách nhiệm mà cơ quan điều tra phải thực hiện khi nhận được kiến nghị của cơ quan thanh tra, bao gồm việc ra quyết định khởi tố vụ án, phục hồi điều tra, đình chỉ điều tra, điều tra bổ sung, v.v., đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày chi tiết về ba nội dung liên quan đến giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011, bao gồm: gửi và công bố quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; quyền khởi kiện vụ án hành chính sau khi có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; và hồ sơ cần thiết cho việc giải quyết khiếu nại lần hai.
Để trả lời câu hỏi này một cách đầy đủ và chính xác, người học cần nắm vững các quy định tại Điều 41, Điều 42 và Điều 43 của Luật Khiếu nại năm 2011. Cụ thể:
* Điều 41. Gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại lần hai: Quy định rõ đối tượng nhận quyết định (người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác), thời hạn gửi quyết định, và cách thức công bố quyết định (niêm yết tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, công khai trên trang thông tin điện tử...).
* Điều 42. Khởi kiện vụ án hành chính trong giải quyết khiếu nại lần hai: Nêu rõ quyền của người khiếu nại hoặc người đại diện theo pháp luật của họ được khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án hành chính nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. Đồng thời, quy định về thời hiệu khởi kiện.
* Điều 43. Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai: Liệt kê đầy đủ các loại giấy tờ, tài liệu cấu thành hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai, bao gồm đơn khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc xem xét, giải quyết khiếu nại lần hai, biên bản làm việc, ý kiến của các bên liên quan, và quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
Việc trình bày cần mạch lạc, có hệ thống, bám sát các quy định của luật, nêu bật được các điểm mấu chốt của từng nội dung theo yêu cầu của câu hỏi. Do đây là câu hỏi tự luận mở, không có đáp án đúng hay sai cố định mà phụ thuộc vào mức độ hiểu và trình bày của người trả lời dựa trên kiến thức pháp luật. Tuy nhiên, để được đánh giá là "đúng", câu trả lời cần bao quát và giải thích đầy đủ, chính xác các quy định pháp luật được trích dẫn.
Để trả lời câu hỏi này một cách đầy đủ và chính xác, người học cần nắm vững các quy định tại Điều 41, Điều 42 và Điều 43 của Luật Khiếu nại năm 2011. Cụ thể:
* Điều 41. Gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại lần hai: Quy định rõ đối tượng nhận quyết định (người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác), thời hạn gửi quyết định, và cách thức công bố quyết định (niêm yết tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, công khai trên trang thông tin điện tử...).
* Điều 42. Khởi kiện vụ án hành chính trong giải quyết khiếu nại lần hai: Nêu rõ quyền của người khiếu nại hoặc người đại diện theo pháp luật của họ được khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án hành chính nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. Đồng thời, quy định về thời hiệu khởi kiện.
* Điều 43. Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai: Liệt kê đầy đủ các loại giấy tờ, tài liệu cấu thành hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai, bao gồm đơn khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc xem xét, giải quyết khiếu nại lần hai, biên bản làm việc, ý kiến của các bên liên quan, và quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
Việc trình bày cần mạch lạc, có hệ thống, bám sát các quy định của luật, nêu bật được các điểm mấu chốt của từng nội dung theo yêu cầu của câu hỏi. Do đây là câu hỏi tự luận mở, không có đáp án đúng hay sai cố định mà phụ thuộc vào mức độ hiểu và trình bày của người trả lời dựa trên kiến thức pháp luật. Tuy nhiên, để được đánh giá là "đúng", câu trả lời cần bao quát và giải thích đầy đủ, chính xác các quy định pháp luật được trích dẫn.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về quy trình xây dựng, phê duyệt và phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra; cũng như việc xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo, theo quy định tại các Điều 22, 23, 24 của Nghị định số 86/2011/NĐ-CP. Để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần nắm vững các bước cụ thể và các yêu cầu đối với từng bước trong quy trình này. Cụ thể:
1. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra (Điều 22): Người học cần nêu rõ ai là người xây dựng kế hoạch (Thanh tra viên hoặc Trưởng đoàn thanh tra), nội dung chính của kế hoạch (mục tiêu, phạm vi, đối tượng, thời gian, nội dung công việc cần thực hiện, nhân sự, dự trù kinh phí...), và thẩm quyền phê duyệt kế hoạch (Thủ trưởng cơ quan thanh tra).
2. Phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra (Điều 23): Người học cần mô tả cách thức và thời điểm phổ biến kế hoạch. Thông thường, kế hoạch sẽ được phổ biến cho các thành viên tham gia đoàn thanh tra và thông báo cho đối tượng thanh tra biết. Mục đích là để mọi người nắm rõ nhiệm vụ và phạm vi thanh tra.
3. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo (Điều 24): Người học cần giải thích rằng sau khi có kế hoạch, Trưởng đoàn thanh tra sẽ xây dựng đề cương chi tiết để yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu hoặc báo cáo về các vấn đề cụ thể liên quan đến nội dung thanh tra. Đề cương này cần rõ ràng, cụ thể về nội dung, thời gian và hình thức báo cáo để đảm bảo đối tượng thanh tra cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cần thiết cho công tác thanh tra. Việc này giúp chuẩn bị cho việc thu thập chứng cứ và phân tích thông tin trong quá trình thanh tra.
Do câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung cụ thể dựa trên các điều luật được trích dẫn, không có đáp án trắc nghiệm đúng hoặc sai. Thay vào đó, câu trả lời được đánh giá dựa trên sự đầy đủ, chính xác và mạch lạc của phần trình bày các nội dung được yêu cầu. Vì vậy, trong trường hợp này, không có "answer_iscorrect" theo nghĩa là một lựa chọn duy nhất đúng trong các phương án (vì đây là câu hỏi tự luận).
1. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra (Điều 22): Người học cần nêu rõ ai là người xây dựng kế hoạch (Thanh tra viên hoặc Trưởng đoàn thanh tra), nội dung chính của kế hoạch (mục tiêu, phạm vi, đối tượng, thời gian, nội dung công việc cần thực hiện, nhân sự, dự trù kinh phí...), và thẩm quyền phê duyệt kế hoạch (Thủ trưởng cơ quan thanh tra).
2. Phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra (Điều 23): Người học cần mô tả cách thức và thời điểm phổ biến kế hoạch. Thông thường, kế hoạch sẽ được phổ biến cho các thành viên tham gia đoàn thanh tra và thông báo cho đối tượng thanh tra biết. Mục đích là để mọi người nắm rõ nhiệm vụ và phạm vi thanh tra.
3. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo (Điều 24): Người học cần giải thích rằng sau khi có kế hoạch, Trưởng đoàn thanh tra sẽ xây dựng đề cương chi tiết để yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu hoặc báo cáo về các vấn đề cụ thể liên quan đến nội dung thanh tra. Đề cương này cần rõ ràng, cụ thể về nội dung, thời gian và hình thức báo cáo để đảm bảo đối tượng thanh tra cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cần thiết cho công tác thanh tra. Việc này giúp chuẩn bị cho việc thu thập chứng cứ và phân tích thông tin trong quá trình thanh tra.
Do câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung cụ thể dựa trên các điều luật được trích dẫn, không có đáp án trắc nghiệm đúng hoặc sai. Thay vào đó, câu trả lời được đánh giá dựa trên sự đầy đủ, chính xác và mạch lạc của phần trình bày các nội dung được yêu cầu. Vì vậy, trong trường hợp này, không có "answer_iscorrect" theo nghĩa là một lựa chọn duy nhất đúng trong các phương án (vì đây là câu hỏi tự luận).
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về việc tổ chức tiếp công dân ở cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP. Điều 24 của Nghị định này quy định về trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tổ chức tiếp công dân. Cụ thể:
1. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: Có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện; trực tiếp hoặc phân công người có thẩm quyền tiếp công dân.
2. Trách nhiệm của Trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: Có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân tại trụ sở cơ quan, đơn vị mình.
3. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: Có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Thời gian tiếp công dân: Lịch tiếp công dân định kỳ của các cấp lãnh đạo này phải được công bố công khai. Ngoài ra, cơ quan có thẩm quyền phải tiếp đột xuất trong các trường hợp quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo.
5. Nguyên tắc và quy trình: Việc tiếp công dân phải tuân thủ trình tự, thủ tục và các nguyên tắc theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và văn bản hướng dẫn thi hành.
6. Cơ sở vật chất và cán bộ: Các cơ quan, đơn vị phải bố trí đủ cán bộ có năng lực, phẩm chất và cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết để phục vụ việc tiếp công dân.
1. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: Có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện; trực tiếp hoặc phân công người có thẩm quyền tiếp công dân.
2. Trách nhiệm của Trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: Có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân tại trụ sở cơ quan, đơn vị mình.
3. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: Có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Thời gian tiếp công dân: Lịch tiếp công dân định kỳ của các cấp lãnh đạo này phải được công bố công khai. Ngoài ra, cơ quan có thẩm quyền phải tiếp đột xuất trong các trường hợp quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo.
5. Nguyên tắc và quy trình: Việc tiếp công dân phải tuân thủ trình tự, thủ tục và các nguyên tắc theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và văn bản hướng dẫn thi hành.
6. Cơ sở vật chất và cán bộ: Các cơ quan, đơn vị phải bố trí đủ cán bộ có năng lực, phẩm chất và cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết để phục vụ việc tiếp công dân.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về ba vấn đề chính theo quy định của Nghị định số 31/2019/NĐ-CP: Trưng cầu giám định, Kết luận nội dung tố cáo và Xử lý kết luận nội dung tố cáo. Để trả lời đầy đủ, cần lần lượt làm rõ từng mục:
1. Trưng cầu giám định: Theo Điều 15 Nghị định 31/2019/NĐ-CP, trưng cầu giám định là việc cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố cáo, giải quyết tố cáo yêu cầu tổ chức, cá nhân có chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện giám định để làm rõ những tình tiết quan trọng của vụ việc hoặc các vấn đề khác cần thiết cho quá trình giải quyết tố cáo. Việc trưng cầu giám định chỉ được thực hiện khi có căn cứ cho rằng cần phải có ý kiến của chuyên gia, và khi có đủ thông tin, tài liệu liên quan để cung cấp cho người giám định.
2. Kết luận nội dung tố cáo: Theo Điều 17 Nghị định 31/2019/NĐ-CP, kết luận nội dung tố cáo là văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo thể hiện nhận định, đánh giá về hành vi vi phạm pháp luật (nếu có) của đối tượng tố cáo, hậu quả của hành vi vi phạm và căn cứ pháp luật áp dụng để xử lý. Kết luận phải được ban hành kịp thời, đúng thời hạn quy định. Nội dung kết luận phải rõ ràng, chính xác, đầy đủ, dựa trên các chứng cứ thu thập được và tuân thủ quy trình nghiệp vụ.
3. Xử lý kết luận nội dung tố cáo: Theo Điều 18 Nghị định 31/2019/NĐ-CP, sau khi ban hành kết luận nội dung tố cáo, cơ quan, người có thẩm quyền phải tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật. Việc xử lý bao gồm: ban hành quyết định xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với người có hành vi vi phạm; khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người bị xâm phạm; xử lý trách nhiệm của người có hành vi vi phạm hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Do câu hỏi là câu hỏi tự luận yêu cầu trình bày kiến thức theo quy định của pháp luật, không có đáp án đúng hoặc sai theo nghĩa trắc nghiệm, nên trường hợp này `answer_iscorrect` sẽ là `null` và phần `squest_explain` sẽ giải thích rõ nội dung cần trình bày.
1. Trưng cầu giám định: Theo Điều 15 Nghị định 31/2019/NĐ-CP, trưng cầu giám định là việc cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố cáo, giải quyết tố cáo yêu cầu tổ chức, cá nhân có chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện giám định để làm rõ những tình tiết quan trọng của vụ việc hoặc các vấn đề khác cần thiết cho quá trình giải quyết tố cáo. Việc trưng cầu giám định chỉ được thực hiện khi có căn cứ cho rằng cần phải có ý kiến của chuyên gia, và khi có đủ thông tin, tài liệu liên quan để cung cấp cho người giám định.
2. Kết luận nội dung tố cáo: Theo Điều 17 Nghị định 31/2019/NĐ-CP, kết luận nội dung tố cáo là văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo thể hiện nhận định, đánh giá về hành vi vi phạm pháp luật (nếu có) của đối tượng tố cáo, hậu quả của hành vi vi phạm và căn cứ pháp luật áp dụng để xử lý. Kết luận phải được ban hành kịp thời, đúng thời hạn quy định. Nội dung kết luận phải rõ ràng, chính xác, đầy đủ, dựa trên các chứng cứ thu thập được và tuân thủ quy trình nghiệp vụ.
3. Xử lý kết luận nội dung tố cáo: Theo Điều 18 Nghị định 31/2019/NĐ-CP, sau khi ban hành kết luận nội dung tố cáo, cơ quan, người có thẩm quyền phải tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật. Việc xử lý bao gồm: ban hành quyết định xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với người có hành vi vi phạm; khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người bị xâm phạm; xử lý trách nhiệm của người có hành vi vi phạm hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Do câu hỏi là câu hỏi tự luận yêu cầu trình bày kiến thức theo quy định của pháp luật, không có đáp án đúng hoặc sai theo nghĩa trắc nghiệm, nên trường hợp này `answer_iscorrect` sẽ là `null` và phần `squest_explain` sẽ giải thích rõ nội dung cần trình bày.
Lời giải:
The question asks to present the content of "Asset verification procedures according to Article 48 of the 2005 Anti-Corruption Law". To answer this question, learners need to grasp the legal provisions on anti-corruption, especially the steps and procedures related to verifying the assets of individuals in positions of power. Article 48 of the 2005 Anti-Corruption Law details the sequence and procedures for asset verification, including: 1. The competent state agency issues a decision to verify assets when there are grounds to believe there is unusual asset fluctuation or a violation of asset declaration regulations. 2. The asset verification decision must clearly state the reason, scope, subject, and duration of the verification. 3. During the verification process, the competent agency has the right to request the verified person to explain and provide information and documents related to the assets. 4. Asset verification must ensure objectivity, accuracy, transparency, and confidentiality of information in accordance with the law. 5. The results of asset verification must be recorded in a minutes and notified to the verified person. 6. In cases where violations of asset laws are detected, the sanctions will be applied according to the law, depending on the nature and extent of the violation. The 2005 Anti-Corruption Law provides an important legal basis for controlling the assets of officials, civil servants, and public employees, contributing to the prevention and combating of corruption. However, the question only asks for a presentation, without specific options to evaluate as correct or incorrect. Therefore, there is no correct answer in the format of a multiple-choice or essay question with provided options.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng