Đề Thi Tham Khảo Đánh Giá Năng Lực Năm 2025 – ĐHQG TP. HCM – Đề Số 01 - Phần 3.2: Suy luận khoa học
Câu 1
Hiện tượng sấm sét thường xuất hiện trong các cơn giông. Cơn giông được hình thành khi có khối không khí nóng ẩm chuyển động thẳng, có thể kéo dài từ 30 phút đến 12 giờ, trải rộng từ hàng chục đến hàng trăm kilomet. Trên Trái Đất, mỗi năm có khoảng 45 000 cơn giông, và mỗi giây có tới 100 tia chớp do sự phóng điện giữa các đám mây và sự phóng điện giữa các đám mây với mặt đất.
Hiện tượng mưa giông ở nước ta có thể xảy ra quanh năm. Vào mùa hè, do thời tiết nóng ẩm nên giông xảy ra thường xuyên hơn vào buổi chiều hoặc buổi chiều tối. Đặc biệt trên các vùng núi hay sông hồ trong những tháng nóng ẩm, giông có thể xuất hiện nhiều và bất thường rất nguy hiểm cho tính mạng con người.
Điều nào sau đây là đúng khi nói về nguyên nhân gây ra sấm sét?
A.Do có sự chênh lệch rất lớn về điện thế giữa hai đám mây, hay giữa đám mây với mặt đất.
B.Do sự cọ xát giữa các đám mây với nhau làm chúng nóng lên, gây ra sự phóng điện.
C.Do mưa lớn tạo ra môi trường dẫn điện tốt giữa các đám mây và giữa đám mây với mặt đất.
D.Do trong cơn giông, gió mạnh đẩy các đám mây va chạm vào nhau gây ra sự phóng điện.
Câu 2
Hiện tượng sấm sét thường xuất hiện trong các cơn giông. Cơn giông được hình thành khi có khối không khí nóng ẩm chuyển động thẳng, có thể kéo dài từ 30 phút đến 12 giờ, trải rộng từ hàng chục đến hàng trăm kilomet. Trên Trái Đất, mỗi năm có khoảng 45 000 cơn giông, và mỗi giây có tới 100 tia chớp do sự phóng điện giữa các đám mây và sự phóng điện giữa các đám mây với mặt đất.
Hiện tượng mưa giông ở nước ta có thể xảy ra quanh năm. Vào mùa hè, do thời tiết nóng ẩm nên giông xảy ra thường xuyên hơn vào buổi chiều hoặc buổi chiều tối. Đặc biệt trên các vùng núi hay sông hồ trong những tháng nóng ẩm, giông có thể xuất hiện nhiều và bất thường rất nguy hiểm cho tính mạng con người.
Tiếng sét và tia chớp được tạo ra gần như cùng một lúc, nhưng ta thường nhìn thấy chớp trước khi nghe thấy tiếng sét. Giải thích đúng là:
A.Vận tốc của ánh sáng nhỏ hơn vận tốc của âm thanh.
B.Tia chớp đi nhanh hơn tiếng sét.
C.Vận tốc của ánh sáng lớn hơn vận tốc của âm thanh.
D.Hiện nay các nhà khoa học vẫn chưa giải thích được hiện tượng trên.
Câu 4
Phản ứng tổng hợp ammonia từ nitrogen và hydrogen là một phản ứng thuận nghịch, được biểu diễn bằng mũi tên hai chiều N(g) + 3H2(g) ⇌ 2NH3(g). Chiều thuận của phản ứng là chiều từ trái sang phải (chiều tổng hợp ammonia), chiều nghịch của phản ứng là chiều từ phải sang trái (chiều phân hủy ammonia). Phản ứng tổng hợp trên không bao giờ xảy ra hoàn toàn vì trong cùng một điều kiện, cả chiều thuận và chiều nghịch của phản ứng đều xảy ra. Đến một thời điểm khi tốc độ của phản ứng thuận bằng tốc độ của phản ứng nghịch thì phản ứng đạt tới trạng thái cân bằng.
Phản ứng tổng hợp ammonia khó có thể đạt hiệu quả với tại tốc độ trung bình, từ đó cần bổ sung thêm chất xúc tác. Trong khoảng hơn 2 500 hệ xúc tác kim loại, oxide kim loại được thử nghiệm, các nhà khoa học nhận thấy bột sắt mịn thể hiện vai trò là chất xúc tác tốt nhất mà không làm thay đổi nồng độ của các chất tại trạng thái cân bằng. Nhờ làm tăng tốc độ của cả phản ứng thuận và phản ứng nghich, chất xúc tác đã đẩy nhanh tốc độ đạt đến trạng thái cân bằng của phản ứng.
Do vai trò quan trọng của phản ứng tổng hợp ammonia với đời sống và sản xuất, các nhà khoa học còn tiến hành nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhiệt độ và áp suất lên hiệu suất tổng hợp ammonia được thể hiện qua biểu đồ sau:
Nhận định nào dưới đây là đúng?
A.Áp suất càng cao thì hiệu suất tổng hợp ammonia càng cao.
B.Nhiệt độ càng cao thì hiệu suất tổng hợp ammonia càng cao.
C.Áp suất và nhiệt độ không ảnh hưởng tới tốc độ phản ứng.
D.Hiệu suất tổng hợp ammnonia biến đổi tỉ lệ nghịch với chiều biến đổi của áp suất và nhiệt độ.
Câu 5
Phản ứng tổng hợp ammonia từ nitrogen và hydrogen là một phản ứng thuận nghịch, được biểu diễn bằng mũi tên hai chiều N(g) + 3H2(g) ⇌ 2NH3(g). Chiều thuận của phản ứng là chiều từ trái sang phải (chiều tổng hợp ammonia), chiều nghịch của phản ứng là chiều từ phải sang trái (chiều phân hủy ammonia). Phản ứng tổng hợp trên không bao giờ xảy ra hoàn toàn vì trong cùng một điều kiện, cả chiều thuận và chiều nghịch của phản ứng đều xảy ra. Đến một thời điểm khi tốc độ của phản ứng thuận bằng tốc độ của phản ứng nghịch thì phản ứng đạt tới trạng thái cân bằng.
Phản ứng tổng hợp ammonia khó có thể đạt hiệu quả với tại tốc độ trung bình, từ đó cần bổ sung thêm chất xúc tác. Trong khoảng hơn 2 500 hệ xúc tác kim loại, oxide kim loại được thử nghiệm, các nhà khoa học nhận thấy bột sắt mịn thể hiện vai trò là chất xúc tác tốt nhất mà không làm thay đổi nồng độ của các chất tại trạng thái cân bằng. Nhờ làm tăng tốc độ của cả phản ứng thuận và phản ứng nghich, chất xúc tác đã đẩy nhanh tốc độ đạt đến trạng thái cân bằng của phản ứng.
Do vai trò quan trọng của phản ứng tổng hợp ammonia với đời sống và sản xuất, các nhà khoa học còn tiến hành nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhiệt độ và áp suất lên hiệu suất tổng hợp ammonia được thể hiện qua biểu đồ sau:
Ý kiến nào dưới đây là đúng khi nói về trạng thái cân bằng và chất xúc tác của phản ứng tổng hợp ammonia?
A.Tại trạng thái cân bằng, tốc độ phản ứng phân hủy ammonia = tốc độ phản ứng tạo thành ammonia = 0.
B.Tại trạng thái cân bằng, trong hệ phản ứng chỉ có khí ammonia.
C.Bột sắt mịn làm giảm thời gian phản ứng tổng hợp ammonia đạt tới trạng thái cân bằng.
D.Tại trạng thái cân bằng khi có mặt bột sắt mịn, nồng độ chất tham gia giảm đi, chất sản phẩm tăng lên.
Câu 6
Phản ứng tổng hợp ammonia từ nitrogen và hydrogen là một phản ứng thuận nghịch, được biểu diễn bằng mũi tên hai chiều N(g) + 3H2(g) ⇌ 2NH3(g). Chiều thuận của phản ứng là chiều từ trái sang phải (chiều tổng hợp ammonia), chiều nghịch của phản ứng là chiều từ phải sang trái (chiều phân hủy ammonia). Phản ứng tổng hợp trên không bao giờ xảy ra hoàn toàn vì trong cùng một điều kiện, cả chiều thuận và chiều nghịch của phản ứng đều xảy ra. Đến một thời điểm khi tốc độ của phản ứng thuận bằng tốc độ của phản ứng nghịch thì phản ứng đạt tới trạng thái cân bằng.
Phản ứng tổng hợp ammonia khó có thể đạt hiệu quả với tại tốc độ trung bình, từ đó cần bổ sung thêm chất xúc tác. Trong khoảng hơn 2 500 hệ xúc tác kim loại, oxide kim loại được thử nghiệm, các nhà khoa học nhận thấy bột sắt mịn thể hiện vai trò là chất xúc tác tốt nhất mà không làm thay đổi nồng độ của các chất tại trạng thái cân bằng. Nhờ làm tăng tốc độ của cả phản ứng thuận và phản ứng nghich, chất xúc tác đã đẩy nhanh tốc độ đạt đến trạng thái cân bằng của phản ứng.
Do vai trò quan trọng của phản ứng tổng hợp ammonia với đời sống và sản xuất, các nhà khoa học còn tiến hành nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhiệt độ và áp suất lên hiệu suất tổng hợp ammonia được thể hiện qua biểu đồ sau:
Khi tăng nhiệt độ của phản ứng tổng hợp ammonia
A.cân bằng chuyển dịch theo chiều từ trái sang phải.
B.cân bằng chuyển dịch theo chiều từ phải sang trái.
C.cân bằng chuyển dịch theo cả hai chiều.
D.cân bằng không chuyển dịch.
Câu 7
Phiên mã ngược là quá trình tổng hợp DNA dựa trên khuôn mẫu RNA. Quá trình này được xúc tác bởi một loại enzyme đặc biệt gọi là enzyme phiên mã ngược (RT: reverse transcriptase). Enzyme này có cả hoạt tính DNA polymerase và hoạt tính RNase H. Cũng giống như DNA polymerase trong quá trình tái bản DNA, enzyme phiên mã ngược đòi hỏi phải có primer (mồi) đặc biệt để tổng hợp nên DNA mới.
Enzyme phiên mã ngược được phát hiện lần đầu tiên ở retrovirus. Sau khi các retrovirus đi vào tế bào vật chủ, genome của RNA của nó sẽ được phiên mã ngược thành DNA sợi đôi, rồi tích hợp vào DNA của vật chủ.
Tại sao hiện tượng phiên mã ngược thường được phát hiện ở retrovirus?
A.Retrovirus sinh trưởng và sinh sản nhanh.
B.Retrovirus có vật chất di truyền là RNA.
C.Retrovirus có đời sống kí sinh bắt buộc.
D.Retrovirus có khả năng đột biến tạo nhiều biến thể.
Câu 8
Phiên mã ngược là quá trình tổng hợp DNA dựa trên khuôn mẫu RNA. Quá trình này được xúc tác bởi một loại enzyme đặc biệt gọi là enzyme phiên mã ngược (RT: reverse transcriptase). Enzyme này có cả hoạt tính DNA polymerase và hoạt tính RNase H. Cũng giống như DNA polymerase trong quá trình tái bản DNA, enzyme phiên mã ngược đòi hỏi phải có primer (mồi) đặc biệt để tổng hợp nên DNA mới.
Enzyme phiên mã ngược được phát hiện lần đầu tiên ở retrovirus. Sau khi các retrovirus đi vào tế bào vật chủ, genome của RNA của nó sẽ được phiên mã ngược thành DNA sợi đôi, rồi tích hợp vào DNA của vật chủ.
Điểm giống nhau giữa phiên mã và phiên mã ngược là?
A.Tham gia vào quá trình biểu hiện gen dẫn đến việc sản xuất một sản phẩm gen chức năng.
B.Đều được xúc tác bởi enzyme.
C.Sản phẩm cuối cùng đều là DNA.
D.Cả hai quá trình đều diễn ra trong nhân của sinh vật nhân chuẩn và tế bào chất của sinh vật nhân sơ.
Câu 9
Phiên mã ngược là quá trình tổng hợp DNA dựa trên khuôn mẫu RNA. Quá trình này được xúc tác bởi một loại enzyme đặc biệt gọi là enzyme phiên mã ngược (RT: reverse transcriptase). Enzyme này có cả hoạt tính DNA polymerase và hoạt tính RNase H. Cũng giống như DNA polymerase trong quá trình tái bản DNA, enzyme phiên mã ngược đòi hỏi phải có primer (mồi) đặc biệt để tổng hợp nên DNA mới.
Enzyme phiên mã ngược được phát hiện lần đầu tiên ở retrovirus. Sau khi các retrovirus đi vào tế bào vật chủ, genome của RNA của nó sẽ được phiên mã ngược thành DNA sợi đôi, rồi tích hợp vào DNA của vật chủ.
Thành phần nào dưới đây không tham gia vào quá trình phiên mã ngược?
A.RNA trong retrovirus.
B.RNA polymerase.
C.Reverse transcriptase.
D.Các enzyme xúc tác phản ứng.
Câu 10
Mới đây, bà Bùi Thị Thanh Tâm - Chủ tịch HĐTV Tổng công ty Lương thực miền Bắc (Vinafood 1) - chia sẻ, các nhà xuất khẩu Việt Nam đã trúng gần 400.000 tấn gạo trong gói thầu 500.000 tấn của Indonesia.
Indonesia là khách hàng lớn thứ hai của gạo Việt Nam. Gần đây, giá gạo tại thị trường này tăng mạnh do nguồn cung khan hiếm. Tính tới 2/2024, quốc gia này đã trải qua 8 tháng thâm hụt gạo liên tiếp. Do đó, Chính phủ Indonesia phải tăng hạn ngạch thêm 1,6 triệu tấn, nâng tổng lượng gạo nhập khẩu năm 2024 lên 3,6 triệu tấn. Đến nay, El Nino diễn biến phức tạp, còn Ấn Độ vẫn duy trì lệnh cấm xuất khẩu gạo trắng non-basmati. Nguồn cung gạo trên toàn cầu tiếp tục bị ảnh hưởng.
Ông Nguyễn Văn Đôn - Giám đốc Công ty TNHH Việt Hưng - cho biết, các đối tác lớn như Philippines, Indonesia, Trung Quốc... đều thông báo tăng khối lượng nhập khẩu gạo trong năm nay. Tuy nhiên, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam không còn “thăng hoa” như nửa năm vừa qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), từ tháng 2 đến nay, giá các loại gạo xuất khẩu của nước ta quay đầu giảm mạnh.
Ngày 5/3/2024, giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam giao dịch ở mức 579 USD/tấn, giảm 84 USD/tấn so với mức đỉnh. Còn so với ngày 19/7/2023 (thời điểm trước khi gạo sốt giá trên toàn cầu), giá gạo hiện nay chỉ cao hơn 46 USD/tấn. Đáng chú ý, thay vì có giá đắt đỏ nhất trong top quốc gia xuất khẩu lớn trong suốt một thời gian, nay gạo 5% tấm của Việt Nam thấp hơn hàng cùng loại của Thái Lan và Pakistan lần lượt là 34 USD/tấn và 20 USD/tấn.
Gạo 25% tấm xuất khẩu của nước ta cũng giảm còn 557 USD/tấn, thấp hơn 4-5 USD/tấn so với hàng cùng loại của Thái Lan và Pakistan. Giá gạo xuất khẩu lao dốc đã kéo giá lúa tại thị trường nội địa giảm từ giữa tháng 1/2024, từ 9.000 đồng/kg còn 7.300-7.800 đồng/kg. Mức giảm sâu của giá gạo xuất khẩu trái ngược hoàn toàn với các dự báo trước đó của chuyên gia, doanh nghiệp cũng như cơ quan chức năng. Một số ý kiến cho rằng cơn sốt giá gạo đã chấm dứt.
(Nguồn: An Tâm, báo Vietnam.net, tháng 3 năm 2024)
Nguyên nhân chủ yếu nào dưới đây là cho nguồn cung gạo trên toàn cầu liên tục bị ảnh hưởng?
A.Do giá gạo tăng cao nên nguồn cung trên toàn cầu bị hạn chế.
B.El Nino diễn biến phức tạp, Ấn Độ vẫn duy trì lệnh cấm xuất khẩu gạo trắng.
C.Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nguồn cung trên thế giới đang tăng.
D.Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đặc biệt là El Nino diễn biến phức tạp.
Câu 14
“Trong quá trình tìm kiếm sự hợp tác giữa các nước Đông Nam Á đã xuất hiện những tổ chức khu vực và kí kết các hiệp ước giữa các nước trong khu vực. Tháng 1-1959, Hiệp ước hữu nghị và kinh tế Đông Nam Á (SAFET) bao gồm Ma-lai-xi-a và Phi-lip-pin ra đời.
Tháng 7-1961, Hội Đông Nam Á (ASA) gồm Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin và Thái Lan được thành lập. Tháng 8-1963, một tổ chức gồm Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, In-đô-nê-xi-a (MAPHILINDO) được thành lập. Tuy nhiên, những tổ chức trên đây không tồn tại được lâu do sự bất đồng giữa các nước về vấn đề lãnh thổ và chủ quyền”.
(Nguyễn Anh Thái (Chủ biên), Lịch sử thế giới hiện đại, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998, tr.358)
Tổ chức MAPHILINDO có những quốc gia nào?
A.Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, In-đô-nê-xi-a.
B.Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Mi-an-ma.
C.Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Thái Lan.
D.Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po.
Câu 15
“Trong quá trình tìm kiếm sự hợp tác giữa các nước Đông Nam Á đã xuất hiện những tổ chức khu vực và kí kết các hiệp ước giữa các nước trong khu vực. Tháng 1-1959, Hiệp ước hữu nghị và kinh tế Đông Nam Á (SAFET) bao gồm Ma-lai-xi-a và Phi-lip-pin ra đời.
Tháng 7-1961, Hội Đông Nam Á (ASA) gồm Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin và Thái Lan được thành lập. Tháng 8-1963, một tổ chức gồm Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, In-đô-nê-xi-a (MAPHILINDO) được thành lập. Tuy nhiên, những tổ chức trên đây không tồn tại được lâu do sự bất đồng giữa các nước về vấn đề lãnh thổ và chủ quyền”.
(Nguyễn Anh Thái (Chủ biên), Lịch sử thế giới hiện đại, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998, tr.358)
Nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại của các tổ chức hợp tác khu vực Đông Nam Á đầu tiên là gì?
A.Sự khác biệt về văn hóa.
B.Sự cạnh tranh kinh tế.
C.Bất đồng về vấn đề lãnh thổ và chủ quyền.
D.Áp lực từ các cường quốc bên ngoài.
Câu 16
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của GDP hoặc GNP hoặc thu nhập bình quân đầu người trong một thời gian nhất định. Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Tuy vậy, ở một số quốc gia, mức độ bất bình đẳng kinh tế tương đối cao nên mặc dù thu nhập bình quân đầu người cao nhưng nhiều người dân vẫn sống trong tình trạng nghèo khổ. Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trưởng kinh tế. Phát triển kinh tế bao gồm tăng trưởng kinh tế cùng với những thay đổi về chất của nền kinh tế như phúc lợi xã hội, tuổi thọ… và những thay đổi về cơ cấu kinh tế như giảm tỉ trọng của khu vực sơ khai, tăng tỉ trọng của khu vực chế tạo và dịch vụ.
Tăng trưởng kinh tế thường được đo lường bằng chỉ số nào sau đây?
A.Chỉ số hạnh phúc.
B.Tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
C.Chỉ số phát triển con người (HDI) .
D.Chỉ số Gini.
Câu 17
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của GDP hoặc GNP hoặc thu nhập bình quân đầu người trong một thời gian nhất định. Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Tuy vậy, ở một số quốc gia, mức độ bất bình đẳng kinh tế tương đối cao nên mặc dù thu nhập bình quân đầu người cao nhưng nhiều người dân vẫn sống trong tình trạng nghèo khổ. Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trưởng kinh tế. Phát triển kinh tế bao gồm tăng trưởng kinh tế cùng với những thay đổi về chất của nền kinh tế như phúc lợi xã hội, tuổi thọ… và những thay đổi về cơ cấu kinh tế như giảm tỉ trọng của khu vực sơ khai, tăng tỉ trọng của khu vực chế tạo và dịch vụ.
Theo thông tin, sự khác biệt cơ bản giữa “tăng trưởng kinh tế” và “phát triển kinh tế” là gì?
A.Tăng trưởng kinh tế chỉ tập trung vào sự gia tăng về số lượng, còn phát triển kinh tế nhấn mạnh cả sự thay đổi về chất lượng.
B.Tăng trưởng kinh tế chỉ đo lường bằng GDP, còn phát triển kinh tế được đo lường bằng nhiều chỉ số hơn.
C.Tăng trưởng kinh tế chỉ xảy ra ở các nước phát triển, còn phát triển kinh tế xảy ra ở cả nước đang phát triển.
D.Tăng trưởng kinh tế luôn đi kèm với phát triển kinh tế.
Câu 18
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của GDP hoặc GNP hoặc thu nhập bình quân đầu người trong một thời gian nhất định. Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Tuy vậy, ở một số quốc gia, mức độ bất bình đẳng kinh tế tương đối cao nên mặc dù thu nhập bình quân đầu người cao nhưng nhiều người dân vẫn sống trong tình trạng nghèo khổ. Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trưởng kinh tế. Phát triển kinh tế bao gồm tăng trưởng kinh tế cùng với những thay đổi về chất của nền kinh tế như phúc lợi xã hội, tuổi thọ… và những thay đổi về cơ cấu kinh tế như giảm tỉ trọng của khu vực sơ khai, tăng tỉ trọng của khu vực chế tạo và dịch vụ.
Tại sao ở một số quốc gia, mặc dù thu nhập bình quân đầu người cao nhưng nhiều người dân vẫn sống trong tình trạng khó khăn?
A.Vì các quốc gia này chưa chú trọng đến phát triển kinh tế.
B.Vì sự phân phối thu nhập không đồng đều, dẫn đến bất bình đẳng kinh tế.
C.Vì các quốc gia này đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
D.Vì các quốc gia này chịu ảnh hưởng của các cuộc khủng hoảng kinh tế.
Top 10/0 lượt thi
Tên | Điểm | Thời gian |
---|