JavaScript is required

Câu hỏi:

Một đoàn tàu đứng yên khi tăng tốc, chuyển động nhanh dần đều. Trong khoảng thời gian tăng tốc từ 21,6 km/h đến 36 km/h, tàu đi được 64 m. Gia tốc của tàu và quãng đường tàu đi được kể từ lúc bắt đầu chuyển động đến khi đạt tốc độ 36 km/h là

A. a = 0,5 m/s2, s = 100 m.

B. a = - 0,5 m/s2, s = 110 m.

C. a = - 0,5 m/s2, s = 100 m.
D. a = - 0,7 m/s2, s = 200 m.
Trả lời:

Đáp án đúng: A


Đổi vận tốc:
  • $v_0 = 21.6 \text{ km/h} = 6 \text{ m/s}$
  • $v = 36 \text{ km/h} = 10 \text{ m/s}$
Áp dụng công thức liên hệ giữa gia tốc, vận tốc và quãng đường: $v^2 - v_0^2 = 2as$ $10^2 - 6^2 = 2 * a * 64$ $64 = 128a$ $a = \frac{64}{128} = 0.5 \text{ m/s}^2$ Tính quãng đường đi được từ khi bắt đầu chuyển động đến khi đạt $36 \text{ km/h}$: $s = \frac{v^2 - v_{initial}^2}{2a} = \frac{10^2 - 0^2}{2 * 0.5} = \frac{100}{1} = 100 \text{ m}$

Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài

Câu hỏi liên quan

Lời giải:
Đáp án đúng: a
Gọi $v_0$ là vận tốc ban đầu, $v_1 = 4$ m/s là vận tốc sau 2s, và $v_2$ là vận tốc cần tìm sau khi đi thêm 12m.

Ban đầu, xe đi được quãng đường $s_1$ trong thời gian $t_1 = 2s$ và đạt vận tốc $v_1 = 4$ m/s.

Ta có công thức liên hệ giữa vận tốc và gia tốc trong chuyển động nhanh dần đều:
$v = v_0 + at$
$v^2 - v_0^2 = 2as$

Từ giả thiết, ta có $v_0 = 0$. Do đó:
$v_1 = at_1 => 4 = a(2) => a = 2 m/s^2$

Khi xe đi thêm 12 m, tổng quãng đường đi được là $s = s_1 + 12$. Ta cần tìm $s_1$.
$s_1 = v_0t + \frac{1}{2}at^2 = 0 + \frac{1}{2}(2)(2^2) = 4 m$
Vậy, tổng quãng đường đi được là $s = 4 + 12 = 16 m$.

Áp dụng công thức $v_2^2 - v_0^2 = 2as$, ta có:
$v_2^2 - 0^2 = 2(2)(16) = 64$
$v_2 = \sqrt{64} = 8 m/s$

Vậy, vận tốc của xe sau khi đi thêm 12 m là 8 m/s.
Lời giải:
Đáp án đúng: a
Câu 16:

Một vật rơi không vận tốc đầu từ đỉnh tòa nhà chung cư có độ cao 320m xuống đất. Cho g = 10m/s2. Tìm vận tốc lúc vừa chạm đất và thời gian của vật rơi

Lời giải:
Đáp án đúng: C
Ta có công thức tính quãng đường đi được trong chuyển động rơi tự do: $h = \frac{1}{2}gt^2$.


Từ đó suy ra thời gian rơi: $t = \sqrt{\frac{2h}{g}} = \sqrt{\frac{2 \cdot 320}{10}} = \sqrt{64} = 8s$.


Vận tốc của vật khi chạm đất là: $v = gt = 10 \cdot 8 = 80 m/s$.


Vậy đáp án đúng là C.
Câu 17:

Một vật được thả rơi không vận tốc đầu khi vừa chạm đất có v = 60m/s, g = 10m/s2. Quãng đường rơi của vật, thời gian rơi của vật là

Lời giải:
Đáp án đúng: B
Ta có công thức liên hệ giữa vận tốc và gia tốc trong chuyển động thẳng biến đổi đều: $v^2 - v_0^2 = 2as$. Trong trường hợp này, $v_0 = 0$ (vật được thả rơi không vận tốc đầu), $a = g = 10 m/s^2$, và $v = 60 m/s$.


Quãng đường rơi của vật là: $s = \frac{v^2 - v_0^2}{2g} = \frac{60^2 - 0^2}{2 \cdot 10} = \frac{3600}{20} = 180 m$.


Thời gian rơi của vật là: $v = v_0 + gt \Rightarrow t = \frac{v - v_0}{g} = \frac{60 - 0}{10} = 6 s$.


Vậy quãng đường rơi của vật là 180m và thời gian rơi là 6s.
Câu 18:

Phương trình quỹ đạo của một vật được ném theo phương nằm ngang có dạng \(y = \frac{{{x^2}}}{{10}}\). Biết g = 9,8 m/s2. Vận tốc ban đầu của vật là

Lời giải:
Đáp án đúng: B
Phương trình quỹ đạo của vật ném ngang là: $y = \frac{g}{{2v_0^2}}x^2$

Từ đề bài, ta có: $y = \frac{x^2}{10}$

Suy ra: $\frac{g}{{2v_0^2}} = \frac{1}{10}$

$\Rightarrow v_0^2 = \frac{10g}{2} = 5g = 5 \times 9.8 = 49$

$\Rightarrow v_0 = \sqrt{49} = 7$ m/s.
Câu 19:

Một vật được ném theo phương ngang từ độ cao 125 m, có tầm ném xa là 120 m. Bỏ qua sức cản của không khí. Lấy g = 10 m/s2. Vận tốc ban đầu và vận tốc của vật lúc chạm đất là

Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Câu 20:

Cho hai lực đồng quy có độ lớn F1= 40N, F2= 30N . Độ lớn của hai lực khi chúng hợp nhau một góc 600 là

Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Câu 21:

Tại sao các hành khách trên tàu cảm thấy bị đẩy sang một bên khi tàu lượn qua một khúc cua?

Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Câu 22:
Một hợp lực 4N tác dụng vào 1 vật có khối lượng 2kg lúc đầu đứng yên, trong khoảng thời gian 2s. Đoạn đường mà vật đó đi được trong khoảng thời gian đó là
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Câu 23:

Một quả bóng, khối lượng 500 g bay với tốc độ 20 m/s đập vuông góc vào bức tường và bay ngược lại với tốc độ 20 m/s. Thời gian va đập là 0,02 s. Lực do bóng tác dụng vào tường có độ lớn và hướng là

Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP