JavaScript is required

Câu hỏi:

Cho hàm số \(y = f\left( x \right) = \frac{{2x - 1}}{{x + 1}}\) có đồ thị là \(\left( C \right)\).

Hàm số đã cho nghịch biến trên từng khoảng \(\left( { - \infty ; - 1} \right)\) và \(\left( { - 1; + \infty } \right)\).

Hàm số đã cho không có cực trị.

\(\left( C \right)\) có tiệm cận đứng là đường thẳng \(x = - 1\), tiệm cận ngang là đường thẳng \(y = 2\).

Biết rằng trên \(\left( C \right)\) có 2 điểm phân biệt mà các tiếp tuyến của \(\left( C \right)\) tại các điểm đó song song với đường thẳng \(y = x\). Gọi \(k\) là tổng hoành độ của hai điểm đó, khi đó \(k\) là một số chính phương.

Trả lời:

Đáp án đúng: Sai, Đúng, Đúng, Sai


Xét hàm số $y = \frac{2x-1}{x+1}$.

  • Ta có: $y' = \frac{2(x+1) - (2x-1)}{(x+1)^2} = \frac{3}{(x+1)^2} > 0$ với mọi $x \neq -1$. Vậy hàm số đồng biến trên các khoảng $(-\infty; -1)$ và $(-1; +\infty)$. Do đó, phát biểu a) sai.
  • Vì hàm số đồng biến trên các khoảng xác định nên hàm số không có cực trị. Phát biểu b) đúng.
  • Tiệm cận đứng của đồ thị hàm số là $x = -1$, tiệm cận ngang là $y = 2$. Phát biểu c) đúng.
  • $y' = \frac{3}{(x+1)^2}$. Để tiếp tuyến song song với $y=x$ thì $y' = 1$ hay $\frac{3}{(x+1)^2} = 1 \Leftrightarrow (x+1)^2 = 3 \Leftrightarrow x+1 = \pm \sqrt{3} \Leftrightarrow x = -1 \pm \sqrt{3}$. Vậy $k = -1 + \sqrt{3} + (-1 - \sqrt{3}) = -2$. $-2$ không phải là số chính phương. Phát biểu d) sai.

Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài

Câu hỏi liên quan