JavaScript is required
Danh sách đề

50 câu trắc nghiệm cuối HK1 Ngữ văn 12 - Cánh Diều - Đề 3

7 câu hỏi 60 phút

Thẻ ghi nhớ
Nhấn để lật thẻ
1 / 7

Phần I. Đọc hiểu

Chú thích: Văn tế thập loại chúng sinh còn được gọi là Văn chiêu hồn, là một sáng tác xuất sắc bằng chữ Nôm của đại thi hào Nguyễn Du, hiện chưa rõ thời điểm sáng tác. Trong văn bản do Đàm Quang Thiện hiệu chú có dẫn lại ý của ông Trần Thanh Mại trên Đông Dương tuần báo năm 1939 thì Nguyễn Du viết bài văn tế này sau một mùa dịch khủng khiếp làm hàng triệu người chết, khắp non sông đất nước âm khí nặng nề, và ở khắp các chùa, người ta đều lập đàn giải thoát để cầu siêu cho hàng triệu linh hồn. Tuy nhiên, GS. Hoàng Xuân Hãn lại cho rằng có lẽ Nguyễn Du viết tác phẩm này trước cả Truyện Kiều, tức khi ông còn làm cai bạ ở Quảng Bình (1802 – 1812).

Câu hỏi: Xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích trên

Đáp án
Đáp án đúng: B

Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích trên là: Biểu cảm, tự sự, miêu tả.

Danh sách câu hỏi:

Lời giải:
A

– Học sinh xác định những từ láy được sử dụng trong hai câu thơ: lập lòe (từ láy tượng hình), văng vẳng (từ láy tượng thanh). 


– Học sinh phân tích hiệu quả của việc sử dụng từ láy trong hai câu thơ:


+ Khắc họa trạng thái của sự vật: lập lòe gợi ánh sáng khi mờ khi tỏ (ý chỉ linh hồn của những người lính chết trận); văng vẳng gợi âm thanh vọng lại từ xa, không rõ ràng (ý chỉ tiếng ai oán của những vong linh ấy). 


+ Nhấn mạnh lòng thương xót của Nguyễn Du dành cho những người lính chết oan uổng nơi sa trường lạnh lẽo.

Lời giải:
A

Học sinh trình bày suy nghĩ của mình về truyền thống nhân đạo của dân tộc, sao cho đảm bảo về mặt hình thức và hoàn chỉnh về nội dung. Gợi ý:


– Truyền thống nhân đạo là truyền thống quý báu và lâu đời của dân tộc ta. 


– Biểu hiện:


+ Thành ngữ, tục ngữ, ca dao: Thương người như thể thương thân, Lá lành đùm lá rách, Nhiễu điều phủ lấy giá gương/Người trong một nước phải thương nhau cùng,...


+ Trong Văn tế thập loại chúng sinh: Truyền thống nhân đạo được thể hiện qua tình yêu thương, sự đồng cảm mà Nguyễn Du dành cho những kiếp người khốn cùng, khổ sở.


+ Học sinh chỉ ra một số biểu hiện của truyền thống nhân đạo trong đời sống hiện nay: Các chương trình, hoạt động quyên góp, thiện nguyện hàng năm của các tổ chức, tập thể; tinh thần tương trợ giúp đỡ người gặp nạn của nhân dân ta (Tìm dẫn chứng cụ thể, người thật việc thật trong cuộc sống).


– Ý nghĩa của truyền thống nhân đạo: 


+ Giúp con người thấu hiểu, đồng cảm với nhau hơn.


+ Giúp cho cuộc đời thêm ý nghĩa, đẹp đẽ. 


– Cho đến ngày hôm nay, truyền thống này vẫn tiếp tục được duy trì và phát huy.